Kỷ Tử (Khởi Tử, Câu Kỷ Tử) – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi

271
Kỷ Tử
Kỷ Tử
Đánh giá

Những cây thuốc và vị thuốc Việt NamĐỗ Tất Lợi

Kỷ Tử trang 867-868 tải bản PDF tại đây.

Còn gọi là câu khởi, khởi tử, địa cốt tử, câu kỷ tử .

Tên khoa học Lycium sinense Mill. (Lycium barbarum L. var. sinense Ait).

Thuộc họ Cà Solanaceae.

Kỷ tử hay khởi tử (Fructus Lycii) là quả chín phơi hay sấy khô của cây khởi tử Lycium sinense.

Mô tả cây

Cây khởi tử là một loại cây nhỏ, cao 0,5-1,5m cành nhỏ, thỉnh thoảng có gai ngắn mọc ở kẽ lá, dài 5cm. Lá mọc so le một số mọc vòng tại một điểm. Cuống lá ngắn 2-6mm. Phiến lá hình mác, đầu lá và phía cuống của lá đều hẹp, hơi nhọn, dài 2-6cm, rộng 0,6-2,5cm, mép lá nguyên. Hoa nhỏ mọc đơn độc ở kẽ lá hoặc có một số hoa mọc tụ lại. Cánh hoa màu tím đỏ. Quả mọng hình trứng dài 0,5-2cm, đường kính 4-8mm. Khi chín có màu đỏ sẫm hoặc vàng đỏ. Hạt nhiều, hình thận, dẹt, dài 2-2,5mm.

Mùa hoa: tháng 6-9, mùa quả; tháng 7-10.

Kỷ Tử
Kỷ Tử

Phân bố, thu hái và chế biến

Trước đây kỷ từ chỉ là một vị thuốc nhập, gần đây ta đã bắt đầu trồng để lấy quả làm thuốc.

Trồng bằng hạt hay dâm cành. Gieo hạt vào mùa hạ, tưới nước giữ độ ẩm, sau 7-8 ngày hạt mọc. Khoảng cách cây từ 0,6m đến 1m. Có thể cắt cành thành từng mẩu nhỏ 20-25cm. Sau 3 năm có thể thu hoạch. Thời kỳ thu hoạch kéo dài 20-30 năm nhưng thu hoạch cao nhất vào năm thứ 10.

Quả hái trong 2 mùa hạ và thu vì thời kỳ quả chính kéo dài. Theo kinh nghiệm trồng của Trung Quốc 1 hecta kỷ tử tốt và sai quả cho 1.500kg quả. Cây 3 năm cho khoảng 500-800 kg/ha.

Hái quả cần hai vào sáng sớm hoặc chiều mát, nếu vào giữa trưa nóng quá có thể bị kém chất. Khi mới hái về phải tải mỏng phơi râm mát cho tới khi da bắt đầu nhăn mới phơi chỗ nắng đến thật khô. Nếu sấy phải giữ ở nhiệt độ thấp 30- 45°C.

Cho đến nay, khởi tử phần lớn nhập của Trung Quốc. Tại Trung Quốc người ta trồng ở nhiều tỉnh, tại những tỉnh biên giới Việt Nam như Quảng Đông, Quảng Tây, Văn Nam đều có. Ngoài ra cây còn mọc và được trồng ở Nhật Bản, Triều Tiên.

Thành phần hóa học

Trong khởi tử có chừng 0,09% chất betain C5H11O2N.

Theo Từ Quốc Vân và Triệu Thủ Huấn trong 100g quả có 3,96mg caroten, 150mg canxi, 6.7mg P. 3,4 mg sắt, 3mg Vitamin C, 1,7mg axit nicotinic, 0,23mg amon sunfat.

Theo một tác giả khác (Ibraghinmôv) trong khởi tử có lyxin, cholin, betain 2,2% chất béo và 4,6% chất protein, axit xyanhydric và có thể có atropin.

Công dụng và liều dùng

Khởi tử được coi là một vị thuốc bổ toàn thân, dùng trong các bệnh đái đường (phối hợp với các vị thuốc khác), ho lao, viêm phổi, mệt nhọc, gầy yếu, bổ tinh khí, giữ cho người trẻ lâu.

Liều dùng: 6-15g dưới dạng thuốc sắc hoặc rượu thuốc.

Theo tài liệu cổ, khởi tử có vị ngọt, tính bình, vào 3 kinh phế, can và thận. Có tác dụng bổ can thận, nhuận phế táo, mạnh gân cốt. Dùng chữa chân tay yếu mỏi, mắt mờ, di mộng tinh.

Đơn thuốc có khởi tử

  1. Rượu khởi tử

Khởi tử 600g, rượu (35-40°) 2 lít. Giã nhỏ khởi tử. Cho rượu vào ngâm trong 2 tuần lễ trở lên. Lọc lấy rượu mà uống. Ngày uống 1-2 cốc con làm thuốc bổ.

  1. Đơn thuốc bổ chữa di tinh:Khởi từ 6g, sinh khương 2g, nhục thong dong 2g, nước 600ml. Sác còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày.

Chú thích

Ngoài quả khởi tử ra, cây khởi tử còn cho các vị thuốc sau đây:

  1. Là khởi tử (rau củ khởi) nấu canh với thịt để chữa cho họ, sốt.
  2. Vỏ cây khởi tử tức địa cốt bì-Cortex Lycii sinensis là vỏ rễ phơi hay sấy khô.

Đào rễ vào mùa xuân và mùa thu (từ tháng 10 đến tháng 3-4) rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ phơi hay sấy khô. Muốn cho đẹp, làm như sau: Rễ đào về rửa sạch cắt thành từng đoạn 6-10cm, dùng dao rạch cho đến gỗ, cho vào đồ, vỏ sẽ long ra khỏi gỗ, lấy ra bóc phơi hay sấy khô.

Thành phần hóa học: Theo Bộ dược học viện nghiên cứu y học Bắc kinh 1958, trong địa cốt bì có 0,08% ancalioit, 1,7% saponin không có phản ứng anthraglucozit và tanin.

Công dụng và liều dùng: Lá và vỏ rễ khởi từ có tác dụng chữa ho, sốt và sốt do họ.

Liều dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc.

Theo tài liệu cổ, địa cốt bì có vị ngọt, tính hàn, vào 4 kinh phế, can, thận và tam tiêu. Có tác dụng lương huyết tả hỏa, thanh phế nhiệt, tiêu khát, lao nhiệt ra mồ hôi, nhức xương. Người doanh phận không có nhiệt, tỳ vị hư hàn không dùng được.

Đơn thuốc có vị cốt bị trong nhân dân

  1. Chữa thổ huyết:

Sắc 12g địa cốt bì với 200ml nước mà uống trong ngày.

  1. Tiểu tiện ra huyết:

Địa cốt bì tươi, rửa sạch giã lấy nước uống. Mỗi lần 25-30g địa cốt bì tươi. Nếu không có tươi, dùng khô sắc cũng được.

  1. Âm hộ lở loét:

Sao nước địa cốt bì mà rửa.

Chú ý:

  1. Ở nước ta có cây rau củ khởi-Lycium ruthenicum Murray cùng họ, nhưng chỉ trống lấy lá nấu canh và chữa họ.
  2. Một số nơi khai thác rễ cây bọ mẩy với tên địa cốt bì (xem vị bọ mẩy).
Ngày viết:
Giáo sư – Tiến sĩ Đỗ Tất Lợi sinh ngày 2 tháng 1 năm 1919 tại xã Phú Minh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội và mất ngày 3 tháng 2 năm 2008. Ông là một nhà nghiên cứu dược học nổi tiếng và là “cây đại thụ” của nền y học cổ truyền Việt Nam.
LEAVE A REPLY
Please enter your comment!