Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi
Hoàng Đằng trang 193, tải bản PDF tại đây.
Còn gọi là nam hoàng liên, thích hoàng liền.
Tên khoa học Fibraurea tinctoria Lour. (Fibraurea recisa Pierre).
Thuộc họ Tiết dê Menispermaceae.
Mô tả cây
Có tác giả gộp hai cây hoàng đằng Fibraurea tinctoria và Fibraurea recisa làm một loài nhưng có tác giả phần thành hai loài khác nhau.
- Cây hoàng đằng Fibraurea recisa là một loài cây mọc leo, thân rất cứng to. Lá mọc so le, dài 9-20cm, rộng 4-10cm, cứng, nhân phiến lá hình ba cạnh dài, phía dưới tròn, có ba gần chính rõ và hai gân cong; cuống dài 5-14cm có hai nốt phình lên, một ở phía dưới, một ở phía trên. Hoa mọc thành chùy, 2-3 lần phân nhánh, dài 30-40cm ở kẽ các lá đã rụng.
- Cây Fibraurea tinctoria theo các tác giả chia làm hai loài thì khác cây trên ở chỗ lá nhọn, chùy hai đến bốn lần ngắn hơn, chi phân nhánh hai lần thôi.
Phân bố thu hái và chế biến
Mọc hoang khắp nơi ở vùng núi nước ta như Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Tây, Hoà Bình, Thanh Hóa, Hà Giang, Tuyên Quang, Nghệ An, Hà Tĩnh, v.V…
Mùa thu hoạch gần quanh năm. Có thể thu hoạch cả cây, cắt thành từng đoạn thân hoặc có thể chỉ lấy rễ thôi. Nhưng thường dùng cả thân và rể cắt thành từng đoạn ngắn 15 20cm, phơi hay sấy khô. Không phải chế biến gì khác.
Thành phần hóa học
Trong hoàng đằng chủ yếu là panmatin với tỷ lệ 1 đến 3%. Ngoài ra còn có một ít jatrorrhizin, columbamin.
Theo Irokawa và cộng sự (Phytochemistry, 28, 4, 905-908, 1986) còn phát hiện 3 diterpenglycosit là tenophylloloside 3, fibleucinoside 4 và fibraurinoside 5. Trước đó một số tác giả đã phát hiện 2 diterpen khác là fibleucine 1 và fibraucine 2.
Tác dụng dược lý
Theo Phạm Duy Mai và cộng sự thì panmatin clorua chỉ có tác dụng ức chế đối với vi trùng Staphyllococ và Streptococ, còn đối với các loại vi trùng khác (lỵ, thương hàn…) thì không thấy có kết quả rõ rệt. Tác dụng ức chế vi trùng của panmatin clorua kém các loại kháng sinh thông thường (1962).
Liều độc DL-50 trên chuột nhắt trắng (tiềm mạch) là 18mg/kg thể trọng. DL-50 uống đối với chuột nhắt trắng là 577,5mg/kg. Đến năm 1968, thí nghiệm lại, Phạm Duy Mai lại thấy DL 50 uống đối với chuột nhắt trắng lên tới 1.260mg/kg.
Năm 1973, chúng tôi tìm thấy liều tác dụng trên người là 2,4-8mg/kg. Như vậy so với liều DL-50 của Phạm Duy Mai đã có mức độ an toàn từ 500 đến 1.660 lần (Đỗ Tất Lợi và cộng sự, Dược học, 3-1974).
Như vị hoàng liên: Làm thuốc chữa đau mắt, , sốt rét, lỵ, bệnh về gan, thuốc bổ đắng, chữa viêm ruột, dạ dày, ỉa chảy.
Ngày dùng 0,20 đến 0,40g làm thuốc bổ đáng, hay 2-4g dưới dạng thuốc viên, siro chữa – viêm ruột, ỉa chảy, dạ dày.
Panmatin clorua chiết từ hoàng đằng có thể dùng chữa đau mắt, ỉa chảy, lỵ. Sau công trình nghiên cứu của Đỗ Tất Lợi và cộng sự, panmatin clorua đã được Bộ y tế cho 1 sản xuất dưới dạng viên 0,02g và dạng viên 5mg để chữa lỵ, ỉa chảy cho người lớn và trẻ em.
Liều dùng của viên panmatin như sau: Người 1 lớn dùng viên 0,02g. Ngày uống từ 4 đến 10 viên. Có thể tăng liều này lên tới 20-30 viên một ngày. Trẻ em dưới 3 tuổi nên dùng viên 5mg, 1 tuổi cho uống từ 2 đến 4 viên một ngày, 2 tuổi – 3-6 viên/ngày, 3 tuổi 4-8 viên/ngày. Liều hàng ngày chia làm 2 hay 3 lần uống.
Đơn thuốc có hoàng đằng
Hoằng Đằng tán bột làm viên 0,01g
Ngày uống 10-20 viên (Nguyễn Tử Độ, 1968. Y học thực hành (154): 29).
Chữa lỵ amip và trực trùng.
Chú ý:
Tránh nhầm hoàng đằng với cây bánh nam Bowringia callicarpa thuộc họ Cánh bướm – Fabaceae (Papilionaceae).