Glycerin là chất gì?
Dược lực học
Glycerin có tác dụng gì? Glycerin là một tác nhân có khả năng loại nước qua thẩm thấu.
Có đặc tính làm trơn và hút ẩm.
Khi dùng đường uống, Glycerol sẽ làm tăng tính thẩm thấu của huyết tương, khiến cho nước từ các khoang ngoài mạch máu đi vào huyết tương.
Glycerin được dùng bằng đường uống có thể giúp giảm nhãn áp tạm thời, đồng thời cũng giảm thể tích dịch kính trước và sau khi thực hiện phẫu thuật tại mắt.
Sau khoảng 10-30 phút là thuốc có thể bắt đầu có tác dụng, đồng thời tác dụng làm giảm nhãn áp sẽ tối đa khoảng 1-1.5 giờ sau khi uống một liều. Tác dụng ấy sẽ kéo dài khoảng 5 giờ.
Glycerin có thể dùng ngoài để giảm phù nề giác mạc, nhưng vì tác dụng là tạm thời nên chủ yếu chỉ được dùng để làm thuận lợi cho việc khám và chẩn đoán nhãn khoa.
Glycerin đã được dùng uống hoặc tiêm tĩnh mạch để giảm áp lực nội sọ trong các trường hợp bệnh nhồi máu não hoặc đột quỵ, hội chứng Reye, viêm màng não nhiễm khuẩn.
Glycerin thường được dùng qua đường trực tràng dưới dạng thuốc đạn hoặc dung dịch để tăng áp lực thẩm thấu trong đại tràng và do đó thúc đẩy thải phân khi táo bón.
Thuốc còn có tác dụng kích thích đại tràng tại chỗ, gây trơn và làm mềm phân.
Dược động học
Đối với đường uống: Glycerin dễ dàng hấp thụ ở ống tiêu hóa.
Thông qua trực tràng: Khả năng hấp thu giảm đi khá nhiều. Hấp thu kém.
Glycerol chuyển hóa chủ yếu ở gan, 20% chuyển hóa ở thận.
Chỉ có một lượng thuốc nhỏ không chuyển hóa và được thải trừ qua đường niệu.
Nồng độ tối đa của Glycerin trong huyết là sau khi uống từ 1 – 1.5 tiếng. Ngoài ra, nửa đời thải trừ đã ghi nhận ở Glycerin sẽ khoảng 30-45 phút.
Công dụng và chỉ định của Glycerin
Làm giảm phù nề giác mạc.
Giảm áp lực nhãn cầu.
Táo bón.
Giảm áp lực nội sọ (ít dùng).
Đối với trẻ sơ sinh: việc nhuận tràng sẽ giúp thúc đẩy bài tiết bilirubin bằng cách làm
giảm tuần hoàn ruột – gan, đồng thời cũng giảm thời gian vận chuyển ở đường tiêu hoá và kích thích tống phân.
Chống chỉ định của Glycerin
Mẫn cảm với Glycerin hay bất cứ thành phần nào của dược phẩm.
Đối tượng bị phù phổi, khó tiểu tiện hoặc mất nước nghiêm trọng.
Khi gây mê, gây tê vì có thể sẽ cần gây nôn.
Liều dùng và cách dùng của Glycerin
Liều dùng
Chữa táo bón qua đường trực tràng:
Mỗi lần dùng 01 liều đơn và không thường xuyên sử dụng, chỉ dùng khi cần thiết và thường không nên dùng quá 01 tuần.
Thuốc nhuận tràng dùng trong thời gian dài phải có sự theo dõi của bác sĩ.
Trẻ sơ sinh: Liều 0,5 ml/kg, dưới dạng dung dịch thụt.
Trẻ em dưới 6 tuổi:
Dùng 1 viên đạn trực tràng trẻ em.
Hoặc 2 – 5ml Glycerin dưới dạng dung dịch thụt.
Trẻ em trên 6 tuổi và người lớn:
Dùng 1 viên đạn trực tràng người lớn.
Hoặc 5 – 15ml glycerin dưới dạng dung dịch thụt.
Người lớn và trẻ em:
Giảm phù nề giác mạc trước khi khám: Mỗi 3 – 4 giờ nhỏ 1 – 2 giọt dung dịch nhỏ mắt vào mắt.
Giảm áp lực nhãn cầu:
Uống với liều 1 – 1,8 g/kg thể trọng trước khi mổ 1 – 1,5 giờ.
Cách 5 giờ uống 1 lần.
Giảm áp lực nội sọ:
Uống với liều 1,5g/kg/ngày, chia làm 6 lần.
Hoặc uống 1g/kg/lần, cách 6 giờ uống 1 lần.
Cách dùng
Dung dịch uống thường có vị khó uống, có thể cho uống lạnh hoặc kèm hương vị để dễ uống.
Không nên dùng quá liều đã quy định.
Căn cứ vào dạng bào chế và hàm lượng cũng như chỉ định của bác sĩ/tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc trước khi dùng.
Tác dụng không mong muốn của Glycerin
Các tác dụng không mong muốn bao gồm buồn nôn, nôn, đau đầu, lú lẫn và mất định hướng. Trường hợp nặng có thể gây mất nước trầm trọng, loạn nhịp tim, hôn mê nguy hiểm đến tính mạng.
Thường gặp: nôn, đau đầu.
Ít gặp: choáng váng, uống nhiều, khát, ỉa chảy, lú lẫn, buồn nôn.
Hiếm gặp: đau, loạn nhịp tim, tăng glucose huyết, mất nước.
Lưu ý và thận trọng khi sử dụng Glycerin
Thận trọng khi sử dụng Glycerin
Thận trọng khi dùng Glycerin cho người bị bệnh tim, gan hoặc thận.
Thận trọng khi dùng cho người bị đái tháo đường do Glycerin có thể gây tăng glucose huyết và glucose niệu.
Glycerin cũng phải dùng thận trọng với người bệnh bị mất nước, người bệnh cao tuổi.
Glycerin có thể gây kích ứng khi dùng tại chỗ.
Có thể dùng trước một thuốc tê trước khi dùng Glycerin .
Phải thận trọng khi tiêm tĩnh mạch glycerol vì có thể gây huyết tán, hemoglobin niệu và suy thận cấp.
Phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
Tính an toàn của thuốc chưa được xác định. Chỉ sử dụng Glycerin cho mẹ bầu khi có chỉ định của bác sĩ.
Chưa được biết Glycerin có vào sữa hay không, nhưng do tính an toàn của thuốc chưa được xác định nên phải thận trọng đối với phụ nữ cho con bú
Cách bảo quản Glycerin
Dung dịch Glyecrin uống cần phải bảo quản trong đồ đựng kín ở nhiệt độ dưới 15-30 độ C. Cần tránh để đông lạnh.
Viên đặt trực tràng: Bảo quản lạnh.
Quá liều và xử trí
Quá liều có thể gây ỉa chảy nặng, nôn, loạn nhịp tim, kích ứng trực tràng, đau rát trực tràng và co rút, tăng glucose huyết.
Trường hợp quá liều nặng phải ngừng thuốc và đưa người bệnh vào bệnh viện.
Các dạng bào chế phổ biến của Glycerin
Dạng uống: Glycerin 50% với kali sorbat trong tá dược lỏng và vị chanh.
Viên đạn trực tràng: 1 g; 1,2 g; 2 g; 2,1 g; 82,5% (các cỡ trẻ em và người lớn).
Dung dịch thụt trực tràng: 2,3 g; 5,6 g: 3 g; 9g.
Thuốc nhỏ mắt: Dung dịch 10 mg/ml, dung dịch 1% (có chứa benzalkonium clorid).
Một số thông tin thú vị khác về Glycerin
Glycerin trong mỹ phẩm
Glycerin trong các sản phẩm chăm sóc da được nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng đem lại nhiều lợi ích cho làn da:
- Hydrat hóa lớp ngoài cùng của da (lớp sừng).
- Cải thiện chức năng hàng rào bảo vệ da và các đặc tính cơ học của da.
- Bảo vệ và chống lại các chất gây kích ứng da.
- Làm nhanh lành thương.
- Cải thiện khả năng phục hồi và vẻ trẻ trung của da.
- Vận chuyển và hoạt động của aquaporin trên bề mặt da.
Glycerin trong thực phẩm
Trong thức ăn và đồ uống, glycerine được sử dụng như một chất tạo ẩm, chất tạo ngọt, chất bảo quản.
Ngoài ra nó còn được sử dụng làm chất độn trong các sản phẩm ít béo như bánh ngọt.
Glycerine và nước được sử dụng để bảo quản một số loại lá.
Riêng về mảng phụ gia cho thực phẩm này, glycerine còn được gọi là E422.
Glycerine còn được sử dụng để sản xuất mono- và di-glyceride, được dùng làm chất tạo nhũ, cũng như các ester polyglycerol trong việc sản xuất mỡ và bơ thực vật
Nó cũng được sử dụng như một chất giữ ẩm (cùng với propylene glycol được dán nhãn E1520 hoặc E422) trong sản xuất Snus, một sản phẩm thuốc lá không khói theo phong cách thụy điển.
Tài liệu tham khảo
- Dược thư Quốc Gia (2018). Glycerol (Glycerin), trang 750-751. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2023.
- Tác giả: Lillian C Becker và cộng sự (Ngày đăng: tháng 11 năm 2019). Safety Assessment of Glycerin as Used in Cosmetics, PubMed. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2023.