Thông tin thuốc Dobutamine – thuốc điều trị suy tim và sốc tim

29
Dobutamine
Dobutamine
Đánh giá

Dược lý và cơ chế hoạt động của Dobutamine

Dược lực học

Dobutamine là một Catecholamine tổng hợp, có tác dụng co cơ tim, được sử dụng điều trị suy tim và sốc tim.

Tác dụng dược lý của Dobutamine tương đối phức tạp.

Dobutamine dùng trong lâm sàng là hỗn hợp racemic, trong đó đồng phân (-) của Dobutamine là chất chủ vận của receptor Alpha1, đồng phân (+) là một chất chủ vận mạnh trên Beta1, nhưng cũng là chất chủ vận nhẹ trên Beta2.

Dobutamine
​Công thức cấu tạo của Dobutamine

Hoạt tính tổng hợp của hai đồng phân cho một tác dụng tăng co cơ tim mạnh, tăng thể tích tâm thu, từ đó làm tăng cung lượng tim, nhưng ít ảnh hưởng đến tần số tim.

Dobutamine ít gây nhịp tim nhanh và loạn nhịp hơn Catecholamine nội sinh hoặc Isoproterenol.

Với những liều tăng co cơ tim tương đương, Dobutamine làm tăng tính tự động của nút xoang ở mức độ yếu hơn Isoproterenol.

Tuy nhiên, tác dụng tăng dẫn truyền nhĩ – thất và tăng các hoạt động ngoại tâm thu thất giống nhau đối với hai thuốc.

Không như Dopamine, Dobutamine không gây giải phóng Noradrenalin nội sinh.

Thuốc cũng không có tác động trên các thụ thể của hệ Dopamine và không gây giãn mạch thận hay mạch mạc treo ruột.

Dược động học

Tiêm truyền tĩnh mạch, tác dụng xuất hiện nhanh, khởi đầu tác dụng trong vòng 2 phút.

Tác dụng đỉnh đạt được trong khoảng 10 phút kể từ khi bắt đầu truyền.

Nửa đời huyết tương khoảng 2 phút.

Chuyển hóa: Dobutamine được chuyển hóa trong gan và mô thành những chất chuyển hóa không có hoạt tính, trong đó chủ yếu là những chất liên hợp Glucuronic của Dobutamine và 3-O-methyldobutamine.

Những chất chuyển hóa được thải trừ trong nước tiểu.

Chỉ định của Dobutamine

Làm tăng co cơ tim trong suy tim cấp (gặp trong sốc do tim, nhồi máu cơ tim).

Sốc nhiễm khuẩn.

Thuốc còn được sử dụng trong nghiệm pháp gắng sức để chẩn đoán bằng siêu âm hoặc xạ hình tim bệnh động mạch vành.

Phẫu thuật tim, thông khí áp lực dương cuối thì thở ra nếu tác dụng làm tăng co cơ tim của thuốc là hữu ích.

Đối với suy tim sung huyết mạn tính, thuốc có thể được sử dụng điều trị nhưng phải thận trọng và không dùng dài hạn thuốc.

Chống chỉ định của Dobutamine

Quá mẫn cảm với Dobutamine hoặc với bất kỳ thành phần nào trong chế phẩm (thí dụ như tá dược Natri bisulfit).

Những người bệnh tim phì đại tự phát do hẹp dưới van động mạch chủ.

Liều dùng và cách dùng của Dobutamine

Dùng tiêm truyền tĩnh mạch.

Người lớn:

2,5 – 10 mcg/kg/phút; tối đa: 40 mcg/kg/phút, chỉnh liều cho tới khi đạt tác dụng mong muốn.

Trẻ em:

Trẻ sơ sinh

Khởi đầu với liều 5 mcg/kg/phút, chỉnh liều theo đáp ứng; liều thường dùng 2 – 15 mcg/kg/phút.

Tối đa 20 mcg/kg/phút.

Trẻ từ 1 tháng tuổi đến 18 tuổi

Khởi đầu với liều 5 mcg/kg/phút, chỉnh liều theo đáp ứng.

Liều thường dùng 2 – 20 mcg/kg/phút.

Tác dụng của Dobutamine xuất hiện nhanh. Do đó, không cần có liều nạp ban đầu, và thường đạt những nồng độ ở trạng thái ổn định trong vòng 10 phút kể từ khi bắt đầu tiêm truyền.

Tốc độ và thời gian tiêm truyền được xác định bởi đáp ứng lâm sàng và huyết động của người bệnh. Chỉnh liều lượng theo tần số tim, nhịp tim, huyết áp và lưu lượng nước tiểu. Dùng một dụng cụ tiêm truyền để kiểm soát tốc độ chảy. Tiêm truyền vào một tĩnh mạch lớn.

Phải pha loãng dung dịch đậm đặc Dobutamine trước khi truyền.

Nồng độ Dobutamine tiêm truyền phụ thuộc vào liều lượng và nhu cầu dịch truyền cho từng người bệnh, nhưng không được vượt quá 5 000 mcg/ml.

Tác dụng không mong muốn của Dobutamine

Tất cả những ADR đều phụ thuộc vào liều và có thể kiểm soát bằng việc giảm tốc độ tiêm truyền.

Ở một số người bệnh, huyết áp và tần số tim có thể tăng một cách có ý nghĩa trong khi dùng Dobutamine.

Những người bệnh có bệnh sử về tăng huyết áp có thể dễ tăng huyết áp quá mức.

Vì Dobutamine làm dễ dàng sự dẫn truyền nhĩ – thất, người bệnh rung nhĩ có nguy cơ tăng rõ rệt nhịp thất.

Cũng như với mọi thuốc tác dụng tăng co cơ tim khác, Dobutamine có khả năng làm tăng mức độ nghiêm trọng của nhồi máu cơ tim do làm tăng nhu cầu oxy của cơ tim.

Việc sử dụng lặp lại dài hạn những thuốc tăng co cơ tim có ảnh hưởng tiêu cực đối với tình trạng của bệnh suy tim sung huyết mạn tính.

Đã có bằng chứng về sự phát sinh quen thuốc nếu liên tục tiêm truyền Dobutamine kéo dài 72 giờ hoặc hơn

Các tác dụng phụ thường gặp khi dùng Dobutamine: Tăng huyết áp tâm thu, tăng tần số tim, ngoại tâm thu thất, đau thắt ngực, đau ngực lan tỏa, đánh trống ngực, buồn nôn, thở nhanh nông…

Các tác dụng ít gặp: viêm tắc tĩnh mạch, viêm tại chỗ…

Hiếm gặp: nhịp nhanh thất, hạ huyết áp.

Tương tác thuốc của Dobutamine

Dùng đồng thời thuốc phong bế beta-Adrenergic sẽ làm giảm tác dụng của Dobutamine.

Những thuốc gây mê khi dùng đồng thời với những liều thông thường của Dobutamin có thể gây loạn nhịp thất nặng.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng liệu pháp Dobutamine có liên quan đến kết quả kém hơn, với tỷ lệ tử vong tại bệnh viện cao hơn và tỷ lệ tái nhập viện cao hơn so với liệu pháp Nesiritide ở bệnh nhân suy tim mất bù cấp tính.

Lưu ý và thận trọng khi sử dụng Dobutamine

Thận trọng khi sử dụng Dobutamine

Phải bù đủ thể tích tuần hoàn trước khi dùng Dobutamine.

Ngấm thuốc ra ngoài có thể gây viêm tại chỗ; sự thoát ra ngoài mạch do tiêm chệch có thể gây hoại tử da.

Cần giám sát điện tâm đồ, huyết áp và cung lượng tim, áp lực phổi (nếu có thể) trong quá trình dùng thuốc.

Dùng hết sức thận trọng sau nhồi máu cơ tim.

Phải pha loãng dung dịch đậm đặc Dobutamin trước khi dùng.

Phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú

Vì không có những nghiên cứu đầy đủ trên người mang thai, nên không sử dụng Dobutamine trong thời kỳ mang thai trừ khi lợi ích vượt trội so với tiềm năng nguy cơ cho thai.

Nếu người mẹ cần điều trị bằng Dobutamine, thì phải ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.

Cách bảo quản Dobutamine

Bảo quản ống tiêm Dobutamine ở nhiệt độ 15 – 30 ºC, tránh quá nóng hoặc đông lạnh.

Dung dịch sau khi đã pha loãng nên được dùng trong vòng 24 giờ.

Bỏ phần thuốc không dùng đến.

Khi dung dịch chuyển sang màu hồng nhạt chứng tỏ có sự oxy hóa nhẹ, nhưng hiệu lực giảm không đáng kể.

Quá liều và xử trí

Những triệu chứng quá liều là tăng huyết áp và/hoặc nhịp tim nhanh. Phải giảm tốc độ tiêm truyền Dobutamine hoặc ngừng tiêm truyền cho tới khi tình trạng ổn định trở lại.

Các dạng bào chế phổ biến của Dobutamine

Thuốc tiêm truyền tĩnh mạch: Thường dùng dưới dạng Dobutamine hydroclorid.

Loại dung dịch đậm đặc: 12,5 mg/ml (20 ml).

Loại pha sẵn thường pha trong dung dịch glucose 5%: 0,5 mg/ml; 1mg/ml; 2 mg/ml; 4 mg/ml.

Biệt dược gốc của Dobutamine là Dobutrex.

Dobutamine
Các biệt dược chứa Dobutamine

Ngoài ra còn có các biệt dược khác như Dobutamin Ebewe®, Dobonis-LP®, Dobuject®, Dobupum®, Dobutrust®, Kardia®, Baxter Dobutamine HCl®, Bin Fen®, Cardiject®, DBL Dobutamine HCL®, Dobutamine Hospira®, Dobutamine Hydrochloride-DBL and Dobutamine Lucas Djaja®.

Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả: Victoria Mielgo và cộng sự (Ngày đăng: 22 tháng 4 năm 2014). Dobutamine in paediatric population: a systematic review in juvenile animal models, PubMed. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2023.
  2. Tác giả: Xiao-Chen Wang và cộng sự (Ngày đăng: tháng 12 năm 2015). Dobutamine Therapy is Associated with Worse Clinical Outcomes Compared with Nesiritide Therapy for Acute Decompensated Heart Failure: A Systematic Review and Meta-Analysis, PubMed. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2023.
LEAVE A REPLY
Please enter your comment!