Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi
Cửu Lý Hương trang 69 – 70, tải bản PDF tại đây.
Còn gọi là rue fetide, văn hương.
Tên khoa học Ruta graveolens L.
Thuộc họ Cam Rutaceae
Mô tả cây
Cây nhỏ sống dai, nhiều cành, cao 80cm. Lá mọc so le, và có mùi hắc, phiến lá 2-3 lần xẻ lông chim, mọc ở dưới gốc, phía trên ít xẻ hơn. Hoa mọc thành ngù, hoa màu vàng, lá dài 3 cạnh, 4 cánh hoa, 10 nhị khi chín bao phấn tự động áp vào đầu nhụy. Quả khô gồm 4-5 đại đính ở phía gốc
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang dại và được trồng ở một số vùng nước ta để làm thuốc. Còn mọc ở nhiều nước ôn đới như Pháp, Ý, bắc châu Phi.
Cây mang hoa tươi được ghi chính thức dùng làm thuốc trong Dược điển Pháp, 1949. Nhưng lại được ghi là thuốc độc bảng A do tính chất gây sảy thai. Tác dụng sảy thai người ta cho là do tinh dầu có trong cây.
Thành phần hóa học
Ngoài một số ancaloit phát hiện trong quả (skimmianin, graveolin) và trong rễ (fagarin), người ta còn thấy:
1 đến 2% rutozit được tách riêng từ trong cây này ra. Nhưng hiện nay người ta chiết rutozit trên quy mô công nghiệp từ những nguyên liệu khác như hoa hòe, mạch ba góc…;
1%% tinh dầu trong đó thành phần chủ yếu là metylnonylxeton kèm theo một số chất khác như metylheptyl, metyloctyxeton;
Các hợp chất cumarin như becgapten, xanthotoxin.
Công dụng và liều dùng
Tác dụng gây sảy thai của cửu lý hương đã được biết từ thời xa xưa. Nhân dân châu u xưa kia thường dùng cửu lý hương để chữa bệnh dại, bán thân bất toại, thuốc giun. Hiện nay thấy ít ghi trong các dược điển. Nhưng cửu lý hương vẫn được nhân dân nhiều nước dùng làm thuốc điều kinh với liều 0,05-0,10g mỗi ngày. Có thể gây rong huyết, viêm ruột. Người ta cho thấy chất độc trong cửu lý hương là chất metylnonylxeton. Năm 1965, tác dụng trừ co thắt (spasmolytique) được xác định.
Dùng ngoài làm thuốc đắp nơi đau nhức.
Một tài liệu Trung quốc xác định tên khoa học là Murraya paniculata (L.) Jack. Nhưng không đúng.
Tính vị: Cay (tân), khí lương, ôn (ấm) không độc. Vào 3 kinh tâm, phế, thận.
Công dụng: Hành khí, chỉ thống (giảm đau), hoạt huyết tán ứ. Dùng chữa bị đánh, ngã sưng đau, phong thấp, khí thống. Ngày dùng 15g đến 30g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc bột. m hư hỏa vượng tránh dùng.