Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi
Lá Dong trang 566 tải bản PDF tại đây.
Còn gọi là dong, cây lùn, toong chinh (Thái).
Tên khoa học Phrynium parviflorum Roxb.
Thuộc họ Hoàng tinh (Marantaceae).
Mô tả cây
Cỏ cao khoảng 1m. Lá to hình trứng thuôn dài đầu nhọn, nhẵn, dài 35cm, rộng 12cm, cuống dài 22cm, trong đó 2-3cm phía trên nhẵn. Cụm hoa hình đầu, không cuống, nằm trong bệ của lá, đường kính 4-5cm gồm 4-5 hoa. Cánh hoa màu trắng hay đỏ. Quả hình trứng dài 11mm, một phía khum nhiều hơn phía kia. Hạt thuôn dài với áo hạt gồm 2 phiến.
Mùa hoa quả tháng 4-6.
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang ở khắp núi rừng những nơi ẩm ướt. Còn thấy mọc ở Ấn Độ, Inđônêxya, nam Trung Quốc. Được trồng để lấy lá gói bánh.
Lá còn dùng làm thuốc, có thể thu hái quanh năm. Dùng tươi.
Thành phần hoá học
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu
Công dụng và liều dùng
Lá dong được dùng chủ yếu để gói bánh chưng, bánh chưng gói lá dong sau khi luộc lên có một mùi thơm đặc biệt và dễ chịu. Lá dong non được dùng chế dấm: Lá dong non nhúng vào rượu, hoặc lá dong ngâm trong nước đường (một phần đường, ba phần nước).
Lá dong được nhân dân dùng làm thuốc dã rượu chữa say rượu, còn dùng làm thuốc giải độc: Ngày uống 100-200g giã nát, vắt lấy nước cho uống.
Chữa rắn cắn: Lá dong nhai nát nuốt nước lấy bã đắp lên nơi rắn cắn.