Thông tin về Acid Folic – vitamin cho phụ nữ mang thai

16
Acid Folic
Acid Folic
Đánh giá

Dược lý và cơ chế hoạt động của Acid Folic

Dược lực học

Acid Folic là một vitamin hòa tan trong nước thuộc nhóm B (Vitamin B9).

Đối với người, Acid Folic trong thức ăn cần thiết để tổng hợp nucleoprotein và duy trì tạo hồng cầu bình thường.

Trong cơ thể, Scid Folic bị khử thành tetrahydrofolate hoạt động như một coenzym trong nhiều quá trình chuyển hóa, bao gồm tổng hợp purin và thymidylate của acid nucleic.

Tổn hại đến tổng hợp thymidylate ở người thiếu hụt Acid Folic tác động xấu đến tổng hợp DNA, dẫn đến hình thành nguyên hồng cầu khổng lồ và thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ và hồng cầu to.

Acid Folic cũng tham gia vào hoán chuyển các Acid amin (nghĩa là dị hóa histidin thành acid glutamic, hoán chuyển giữa serin và glycin, chuyển homocysteine thành methionin) và sản sinh format.

Acid Folic làm tăng đào thải Acid formic, là một chất chuyển hóa trong nhiễm độc methanol.

Acid Folic
Công thức cấu tạo của Acid Folic

Dược động học

Hấp thu:

Acid Folic được hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa, chủ yếu ở đoạn đầu (tá tràng, hỗng tràng).

Sau khi uống, hoạt tính cao nhất của thuốc đạt được trong vòng 30 – 60 phút.
Acid Folic tổng hợp có sinh khả dụng là 100% khi uống lúc đói, còn sinh khả dụng của folate có trong thiên nhiên ở thức ăn chỉ bằng khoảng 50%.

Sinh khả dụng Acid Folic tổng hợp khi uống cùng với bữa ăn dao động từ 85 – 100%.

Phân bố:

Acid tetrahydrofolic và các dẫn chất được phân bố vào tất cả các mô cơ thể.
Gan chứa khoảng 50% dự trữ folat của toàn cơ thể. Folat được tập trung một cách chủ động ở dịch não tủy và nồng độ bình thường ở dịch não tủy khoảng 0,016 – 0,021mcg/ml.

Nồng độ bình thường trong hồng cầu dao động từ 0,175 – 0,316mcg/ml. Acid Folic phân bố vào sữa.

Thải trừ:

Sau khi uống khoảng 1mg, Acid Folic bị khử và methyl hóa nhiều ở gan thành acid N5-methyltetrahydrofolic, chất này là dạng vận chuyển chính của folate trong cơ thể.

Folate có nhiều trong rau xanh, đặc biệt có trong gan, thận.

Vitamin này dễ bị oxy hóa và dễ bị phá hủy khi đun nấu.

Acid Folic dùng trước khi mang thai có thể làm giảm nguy cơ khuyết tật ở ống thần kinh của thai nhi. Có mối liên quan giữa nồng độ homocystein với nguy cơ bệnh thiếu máu cơ tim và đột quỵ. Folat là một chất điều hòa quan trọng trong chuyển hóa homocysteine; nồng độ homocystein trong máu liên quan nghịch với nồng độ folate trong máu.

Nhưng bổ sung Acid Folic chưa thấy có lợi hoặc hại quan trọng nào đối với nguy cơ bệnh tim mạch, bệnh mạch vành, đột quỵ hoặc tử vong do tất cả các nguyên nhân.

Acid folic và sinh ung thư:

Ý kiến còn chưa rõ ràng. Nghiên cứu trên động vật gợi ý Acid Folic có thể có 2 tác dụng điều tiết đối với sinh ung thư, phụ thuộc vào liều và thời gian bổ sung. Thiếu folate có thể ức chế tiến triển của ung thư đã hình thành, trong khi đó bổ sung Acid Folic có thể thúc đẩy tiến triển của ung thư.
Tuy nhiên, ở mô bình thường, thiếu folate có thể tạo điều kiện thuận lợi cho mô chuyển thành ung thư và bổ sung folate một lượng nhỏ có thể làm mất u phát triển.

Liều cao hơn liều sinh lý có thể làm tăng tiến triển của ung thư.

Chỉ định của Acid Folic

Trạng thái thiếu Acid Folic: Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ và hồng cầu to do thiếu folate.

Người mang thai: Dự phòng dị dạng ống thần kinh ở bào thai 4 tuần trước khi mang thai và tiếp tục 8 tuần sau khi mang thai.

Trạng thái thiếu acid folic: Do dinh dưỡng (suy dinh dưỡng), kém hấp thu (bệnh sprue nhiệt đới), tăng nhu cầu (mang thai, thiếu máu huyết tán mạn tính), tăng mất (thẩm phân máu) hoặc dùng các thuốc đối kháng folate.

Không dùng cho thiếu hụt folate do các chất ức chế dihydrofolat reductase. Phải dùng calci folinat.

Chống chỉ định của Acid Folic

Không được dùng Acid Folic riêng biệt hay dùng phối hợp với vitamin B12 với liều không đủ để điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ chưa chẩn đoán được chắc chắn.

Dị ứng với thuốc.

Liều dùng và cách dùng của Acid Folic

Liều dùng

Dự phòng và điều trị thiếu Acid Folic:

Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu folate:

Người lớn:

Acid Folic uống 5mg/ngày trong 4 tháng, có thể tới 15 mg/ngày khi có kém hấp thu.

Trẻ em:

Cho tới 1 tuổi: 500 mcg/kg/ngày uống 1 lần.

Trẻ lớn hơn: Liều giống người lớn (như ở Anh) hoặc liều thấp hơn (ở Mỹ): Acid Folic uống 0,25 – 1 mg/ngày cho tới khi có đáp ứng tạo máu, một số trường hợp cần liều cao hơn, đặc biệt khi có kém hấp thu.

Liều duy trì thông thường: 400 mcg/ngày.

Dự phòng thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ ở phụ nữ mang thai:

Liều thông thường: 200 – 500 mcg/ngày.

Thiếu máu huyết tán mạn tính (bệnh thalassemia, thiếu máu hồng cầu liềm), dự phòng thiếu Acid Folic cho bệnh nhân chạy thận nhân tạo:

Uống liên tục Acid Folic 5mg cách 1 hoặc 7 ngày/lần tùy theo chế độ ăn và tốc độ huyết tán.

Dự phòng thiếu Acid Folic cho trẻ em chạy thận nhân tạo:

250mcg/kg/ngày 1 lần cho trẻ từ 1 – 12 tháng tuổi.

5 – 10 mg/ngày cho trẻ lớn hơn.

Dự phòng cho phụ nữ ở tuổi mang thai có nguy cơ cao có dị dạng ống thần kinh cho thai nhi khi mang thai:

Acid Folic mẹ bầu 4 hoặc 5 mg/ngày trước khi mang thai 4 tuần và tiếp tục suốt 3 tháng đầu thai kỳ. Đối với phụ nữ ở tuổi mang thai: 400 mcg/ngày.

Cách dùng

Thường dùng đường uống.

Khi kém hấp thu, có thể tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.

Liều lượng khi tiêm (Natri folate) được tính theo Acid Folic.

Người bệnh thiếu Acid Folic thường đáp ứng nhanh với điều trị.

Trong vòng 24 giờ đầu điều trị, người bệnh cảm thấy dễ chịu, sảng khoái và trong vòng 48 giờ, tủy xương đã bắt đầu sản xuất nguyên hồng cầu.

Tăng hồng cầu lưới bắt đầu trong vòng 2 – 5 ngày sau khi điều trị.

Tác dụng không mong muốn của Acid Folic

Acid Folic dùng tương đối an toàn, thông thường sẽ không gặp phải các ADR. Tuy nhiên, vẫn có báo cáo xảy ra một vài ADR hiếm gặp như ngứa, nổi ban, mày đay.

Có thể có rối loạn tiêu hóa.

Tương tác thuốc của Acid Folic

Folate và Sulfasalazine: Hấp thu folate có thể bị giảm.

Folate và thuốc tránh thai uống: Các thuốc tránh thai uống làm giảm chuyển hóa của folat và gây giảm folat và vitamin B12 ở một mức độ nhất định.

Acid Folic và các thuốc chống co giật: Nếu dùng Acid Folic để nhằm bổ sung thiếu folate có thể do thuốc chống co giật gây ra thì nồng độ thuốc chống co giật trong huyết thanh có thể bị giảm.

Acid folic và Cotrimoxazol: Cotrimoxazol làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ của Acid Folic.

Axit folic và DHA cải thiện chức năng nhận thức và giảm sản xuất Aβ trong máu ở bệnh nhân suy giảm nhận thức nhẹ. Liệu pháp kết hợp có thể có lợi hơn trong việc giảm các dấu ấn sinh học liên quan đến Aβ trong máu

Lưu ý và thận trọng khi sử dụng Acid Folic

Thận trọng khi sử dụng Acid Folic

Phải rất thận trọng khi dùng Acid Folic để điều trị thiếu máu chưa rõ nguyên nhân vì nó có thể làm giảm các biểu hiện thiếu máu do thiếu vitamin B12 nhưng không ngăn chặn được các triệu chứng thần kinh, dẫn đến tổn thương thần kinh rất nặng.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng các dược phẩm chứa Acid Folic trước khi sử dụng.

Không sử dụng quá liều thuốc cho phép.

Không dùng các chế phẩm chứa Acid Folic đã quá hạn sử dụng.

Phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú

Acid Folic bài tiết nhiều vào sữa mẹ. Mẹ cho con bú dùng được Acid Folic và dùng suốt trong thời gian cho con bú.

Nhu cầu Acid Folic tăng cao khi mang thai. Thiếu Acid Folic có thể gây tổn hại cho thai nhi. Nên bổ sung Acid Folic cho người mang thai 1 tháng trước và 2 – 3 tháng đầu mang thai để dự phòng dị dạng ống thần kinh cho thai nhi, nhất là những người đang được điều trị động kinh hay sốt rét, vì các thuốc điều trị các bệnh này có thể gây thiếu hụt Acid Folic.

Cách bảo quản Acid Folic

Viên nén và viên nang phải bảo quản trong bao gói kín, để ở nhiệt độ thường và tránh ánh sáng.

Đặc biệt dung dịch nước Acid Folic rất nhạy cảm với nhiệt và dễ bị phân hủy nhanh khi có ánh sáng và/ hoặc Riboflavin.

Các dạng bào chế phổ biến của Acid Folic

Biệt dược gốc được ghi nhận của Acid Folic là Appeton Essentials Folic Acid, Folvite.

Thuốc nang, viên nén 0,4 mg; 0,8 mg; 1 mg; 5 mg.

Chế phẩm phối hợp đa vitamin khác nhau với hàm lượng khác nhau để uống, chế phẩm phối hợp với sắt.

Acid Folic
Một số sản phẩm chứa Acid Folic

Dung dịch, thuốc tiêm: 5 mg/ml (dưới dạng muối natri folat).

Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả: Ouafa Sijilmassi (Ngày đăng: 27 tháng 3 năm 2019). Folic acid deficiency and vision: a review, PubMed. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2023.
  2. Tác giả: Dong Bai và cộng sự (Ngày đăng: năm 2021). Effects of Folic Acid Combined with DHA Supplementation on Cognitive Function and Amyloid-β-Related Biomarkers in Older Adults with Mild Cognitive Impairment by a Randomized, Double Blind, Placebo-Controlled Trial, PubMed. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2023.
LEAVE A REPLY
Please enter your comment!