Thông tin thuốc Rabeprazole – thuốc điều trị viêm loét dạ dày, tá tràng

33
Rabeprazole
Rabeprazole
Đánh giá

Tổng quan về Rabeprazole

Rabeprazole được phát triển bởi Eisai Medical Research, với tên nghiên cứu E3810 và LY307640, đơn xin phê duyệt thuốc mới tiền nghiên cứu được nộp ngày 28/10/1998, đơn xin phê duyệt thuốc mới nghiên cứu cuối cùng được nộp ngày 6/8/1999. Ngày 19/8/1999, Rabeprazole đã được chấp thuận tại Hoa Kỳ cho nhiều chỉ định tiêu hóa. Sự chấp thuận cho điều trị GERD có triệu chứng là vào ngày 12/2/2002.

Tại Hoa Kỳ và Vương quốc Anh, thuốc được phê duyệt dưới dạng thuốc kê đơn. Rabeprazole được phê duyệt ở Ấn Độ tháng 12/2001, Nhật Bản năm 1997 và tất cả các thành viên của Liên minh châu Âu cùng năm.

Một công thức thay thế của Rabeprazole, được gọi là “Rabeprazole-ER” (giải phóng kéo dài) đã được phát triển. Mục đích của công thức là tăng thời gian bán hủy của Rabeprazole, thường rất ngắn ở người. Rabeprazole-ER là 1 viên nang 50 mg gồm 5 viên nén 10 mg không giống nhau được thiết kế để giải phóng Rabeprazole trong các khoảng thời gian khác nhau trên toàn bộ hệ thống tiêu hóa. Tuy nhiên, do 2 thử nghiệm lâm sàng chất lượng cao không chứng minh được lợi ích của Rabeprazole-ER so với Esomeprazole (1 PPI phổ biến khác) trong điều trị viêm thực quản bào mòn độ C hoặc D, nên việc phát triển Rabeprazole-ER đã bị ngừng lại.

Rabeprazole
Công thức cấu tạo của Rabeprazole

Đặc điểm dược lý của Rabeprazole

Rabeprazole là thuốc gì?

Rabeprazol là dẫn chất benzimidazol, thuộc nhóm thuốc ức chế bơm proton, có tác dụng ức chế tiết dịch vị cả cơ bản và trong tình trạng kích thích, không có tính chất kháng acetylcholin hoặc đối kháng thụ thể histamin H2 , bằng cách ức chế enzym H+/K+-ATPase ở tế bào thành của niêm mạc dạ dày. Enzym này được coi là bơm acid, hydrogen hoặc proton trong tế bào thành nên rabeprazol được coi là thuốc ức chế bơm proton. Rabeprazol được gắn vào enzym này ngăn chặn giai đoạn cuối cùng của sự tiết dịch vị. Trong tế bào thành của dạ dày, rabeprazol được proton hóa và chuyển thành sulfenamid hoạt động và sau đó gắn với cystein của bơm proton làm enzym này bất hoạt.

Tác dụng ức chế tiết acid

Sau khi uống 01 liều rabeprazol 20mg, tác dụng ức chế tiết acid dịch vị sẽ xuất hiện trong vòng 1 giờ, tác dụng tối đa trong vòng 2 – 4 giờ. Tỷ lệ ức chế tiết acid cơ bản và ức chế tiết acid do thức ăn kích thích tại thời điểm 23 giờ sau khi uống liều đầu tiên của rabeprazol lần lượt là 69% và 82%. Thời gian ức chế tối đa có thể kéo dài tới 48 giờ. Tác dụng ức chế tiết acid của rabeprazol tăng nhẹ với liều lặp lại hàng ngày 1 lần và đạt mức độ ổn định sau 3 ngày dùng thuốc. Sự tiết acid trở lại trạng thái bình thường sau 2 – 3 ngày ngừng thuốc.

Giảm acid dạ dày do bất cứ nguyên nhân nào, kể cả do sử dụng rabeprazol, sẽ dẫn đến tăng các vi khuẩn bình thường trong dạ dày – ruột. Sử dụng các chất ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn dạ dày – ruột gây ra bởi các chủng vi khuẩn Salmonella, Campylobacter và Clostridium difficile. Đối với Helicobacter pylori, rabeprazol có thể ức chế vi khuẩn này ở người bị loét hành tá tràng hoặc trào ngược do viêm thực quản khi bị nhiễm, có thể do thuốc đã gắn vào vi khuẩn làm ức chế hoạt tính của urease. Liệu pháp phối hợp rabeprazol với 1 hoặc nhiều kháng sinh (như clarithromycin, amoxicilin) có thể tiệt căn hiệu quả nhiễm H. pylori dạ dày.

Ở các bệnh nhân sử dụng liều rabeprazol 10 – 20 mg hàng ngày trong 43 tháng liên tục, người ta thấy rằng nồng độ gastrin huyết thanh tăng lên ở tuần điều trị thứ 2 – 8. Nồng độ gastrin trong máu sẽ trở lại giá trị trước khi điều trị trong vòng 1 – 2 tuần sử dụng thuốc. pH dạ dày tăng có thể dẫn đến tăng sản các tế bào giống tế bào hạt ưa crôm (ECL- cell).

Các tác dụng khác

Chưa phát hiện được tác dụng toàn thân của rabeprazol lên hệ Thần kinh trung ương, hệ tim mạch và hệ hô hấp. Sử dụng rabeprazol natri trong vòng 2 tuần không thấy thay đổi ở chức năng tuyến giáp, chuyển hóa carbonhydrat, nồng độ hormon tuyến cận giáp, nồng độ hormon nội tiết (cortisol, oestrogen, testosteron, prolactin,…..).

Dược động học

Hấp thu: Rabeprazol bị hấp thu rất nhanh và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi dùng thuốc 3,5 giờ. Sinh khả dụng đường uống đạt khoảng 52% đối với viên nén bao tan trong ruột, không có sự khác biệt đáng kể khi dùng liều một lần hay liều lặp lại.

Phân bố: Khoảng 97% Rabeprazol gắn kết vào protein huyết tương, phân bố rộng trong các mô, qua hàng rào nhau thai và bài tiết lượng lớn trong sữa mẹ.

Chuyển hóa: rabeprazol bị chuyển hóa khi qua gan, dưới tác động của các isoenzym cytochrom P450 (CYP2C19 và CYP3A4), sản phẩm tạo thành các dẫn chất thioeter, thioeter của acid carboxylic, sulfon và desmethylthioeter. Ở nồng độ huyết tương thử nghiệm, rabeprazol không cho bất kỳ tác động cảm ứng hay ức chế nào trên CYP3A4.
Nửa đời của rabeprazol trong huyết tương khoảng 1 giờ, tăng từ 2 đến 3 lần ở bệnh nhân suy gan, 1,6 lần ở những người enzym CYP2C19 chuyển hóa chậm và tăng 30% ở người già.

Thải trừ: Các dẫn chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu (gần 90%), phần còn lại thải trừ qua phân.

Chỉ định của Rabeprazol

Thuốc Rabeprazol được dùng để điều trị trong các trường hợp:

Loét tá tràng cấp tính: Điều trị thời gian ngắn (4 tuần). Loét dạ dày cấp tính.

Hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản có hoặc không có viêm thực quản, loét hoặc trầy xước: Điều trị thời gian ngắn (4 – 8 tuần). Điều trị duy trì (không quá 12 tháng) để ngăn tái phát.

Tiêm truyền tĩnh mạch trong trường hợp xuất huyết tiêu hóa cao không do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản.

Hội chứng Zollinger – Ellison.

Kết hợp với liệu trình kháng sinh thích hợp để diệt Helicobacter pylori ở những bệnh nhân loét hành tá tràng.

Liều dùng và cách dùng Rabeprazole

Liều dùng Rabeprazole

Liều chỉ định của Rabeprazole trong từng trường hợp cụ thể được trình bày trong hình dưới đây:

Rabeprazole
Liều dùng của Rabeprazole

Cách dùng Rabeprazole

Rabeprazole uống trước hay sau ăn?

Ở đường uống, Rabeprazole có thể dùng 1-3 lần mỗi ngày. Do thức ăn không ảnh hưởng đến khả năng hấp thu và sinh khả dụng của thuốc, có thể dùng thuốc trước hoặc sau bữa ăn.

Uống viên thuốc nguyên vẹn, không được nhai, nghiền hoặc bẻ viên thuốc.

Chống chỉ định

Thuốc Rabeprazol không được dùng trong các trường hợp bệnh nhân:

  • Mẫn cảm với rabeprazol, các dẫn chất của benzimidazol (bao gồm: ezomeprazol, lanzoprazol, omeprazol và pantoprazol) hoặc bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.
  • Phụ nữ mang thai.
  • Phụ nữ đang cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp, 1/100 < ADR <1/10

Tiêu chảy, buồn nôn, đau vùng bụng, táo bón, đầy hơi đau bụng không rõ nguyên nhân, suy nhược, mẩn ngứa và khô miệng.

Nhiễm khuẩn, mất ngủ, đau đầu, chóng mặt, đau lưng.

Ho, viêm họng, viêm mũi, các triệu chứng giống cúm.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Bồn chồn, buồn ngủ, khó tiêu, khô miệng, ợ hơi.

Ngứa, hồng ban, đau cơ, chuột rút, đau khớp.

Nhiễm khuẩn đường niệu.

Đau ngực, ớn lạnh, sốt, tăng enzym gan.

Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000

Giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu.

Tăng huyết áp, trầm cảm, rối loạn thị giác, ngứa, đổ mồ hôi

Chán ăn, viêm dạ dày, viêm răng, rối loạn vị giác, tăng cân

Viêm gan, vàng da, bệnh não do gan, phản ứng phồng nước, viêm thận kẽ.

Rất hiếm gặp, ADR <1/10000

Hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens – Johnson.

Chưa rõ tỷ lệ

Giảm natri huyết, phù ngoại biên, chứng vú to ở đàn ông.

Tương tác

Ketoconazol hoặc itraconazol: Rabeprazole có thể giảm sự hấp thu ketoconazol hoặc itraconazol khi dùng đồng thời. Vì vậy, nếu dùng cần giám sát điều chỉnh liều ketoconazol hoặc itraconazol.

Tránh dùng đồng thời rabeprazol với: Erlotinib, nelfinavir, delavirdin, posaconazol.

Rabeprazol có thể làm giảm nồng độ/tác dụng của atanazavir, clorpidogrel, dabigatran, etexilat, dasatinib, erlotinib, indinavir, muối sắt, itraconazol, ketoconazol, mesalamin, mycophenolat, nelfinavir do làm thay đổi pH dạ dày.

Rabeprazol có thể tăng nồng độ/tác dụng của các thuốc là cơ chất CYP2C19, CYP2C8 (mức độ rủi ro cao), methotrexat, saquinavir, voriconazol.

Lưu ý khi dùng Rabeprazol

Lưu ý và thận trọng

Đáp ứng triệu chứng đối với trị liệu rabeprazol không loại trừ được các u ác tính dạ dày hoặc thực quản đã có; vì vậy cần phải loại trừ khả năng bệnh nhân bị u ác tính trước khi điều trị bằng rabeprazol. Điều trị kéo dài hơn một năm với rabeprazol cần được giám sát định kỳ.

Cần thận trọng khi dùng rabeprazol vì có nguy cơ phản ứng quá mẫn chéo với các thuốc ức chế bơm proton khác hoặc các dẫn chất benzimidazol khi dùng thay thế.

Không dùng rabeprazol cho trẻ em vì chưa có kinh nghiệm sử dụng. Đã có các báo cáo hậu mại về rối loạn tạo máu như giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính. Trong đa số các trường hợp không tìm ra bệnh căn nhưng các rối loạn này về máu không nghiêm trọng và sẽ hết khi ngừng sử dụng rabeprazol.

Trong thử nghiệm lâm sàng và sau khi sử dụng đã có các báo cáo bất thường enzym gan. Nếu không có nguyên nhân khác, các rối loạn enzym này không nghiêm trọng và sẽ hết khi ngừng sử dụng rabeprazol. Một nghiên cứu có kiểm soát trên các người bệnh suy gan từ mức độ trung bình đến nặng so sánh với người lành cùng độ tuổi và giới tính chưa thấy các vấn đề nghiêm trọng liên quan đến độ an toàn của thuốc. Tuy nhiên, do chưa có các dữ liệu lâm sàng về sử dụng rabeprazol để điều trị những người suy gan nặng, cần phải hết sức thận trọng khi chỉ định rabeprazol natri lần đầu cho các người bệnh này.

Điều trị với các thuốc ức chế bơm proton, kể cả rabeprazol, có thể tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa với Salmonella, Campylobacter và Clostridium difficile.

Không được chỉ định kết hợp rabeprazol natri với atazanavir. Không sử dụng rabeprazol cho các người bệnh không dung nạp galactose do di truyền, thiếu enzym Lapp lactase hoặc suy giảm hấp thu glucose, galactose.

Lưu ý khi dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Chống chỉ định với phụ nữ mang thai và bà mẹ đang cho con bú.

Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

Dựa trên các đặc điểm dược lý các ADR, có khả năng rabeprazol ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc điều khiển máy móc. Do buồn ngủ ảnh hưởng đến sự tỉnh táo, khuyến cáo khi dùng rabeprazol không được lái xe hoặc điều khiển máy móc.

Quá liều và xử trí

Chưa có các báo cáo về các dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng trong các trường hợp quá liều. Chưa có thuốc chống độc đặc hiệu. Do rabeprazol kết hợp rất mạnh với protein nên không thể thải trừ bằng phương pháp thẩm phân. Trong trường hợp quá liều, cần điều trị các triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Bảo quản

Rabeprazol bị phân hủy nhanh chóng trong môi trường acid, bền hơn trong môi trường kiềm. Bảo quản ở 25 oC. Tránh ẩm.

Các chế phẩm có chứa Rabeprazole hiện nay

Viên nén bao tan trong ruột: 10 mg, 20 mg, 40 mg.

Cốm pha hỗn dịch tan trong ruột: 40 mg/gói.

Thuốc tiêm (truyền tĩnh mạch): 20 mg/ống, 40 mg/ống.

Thuốc tiêm (truyền tĩnh mạch): 20 mg bột đông khô/lọ.

Một số thuốc thương mại chứa Rabeprazole: Repraz-20, Rabimap-20, Rabesag-20, Rabicap-20, Rabecorn-20, Razle-20, Rabiset, Pariet, Barole, Raxium, Radibpra, Rabeloc, Rapzol, Nrab, Rivazol, Mesulpine, Rabigat, Rabozip, Brorab, Rabam, Rabeto 20mg và 40mg, Rabestad,…..

Tài liệu tham khảo

  1. Đào Văn Long (2014), bài tiết acid dịch vị và bệnh lí liên quan, NXB Y học,tr 22-89.
  2. Rituparna Maiti, Jyothirmai Jaida , Luật sư John Israel , Narendar Koyagura , Sruthi Mukkisa , Anuradha Palani. (Tháng 7-tháng 9 năm 2011). Rabeprazole and esomeprazole in mild-to-moderate erosive gastroesophageal reflux disease: A comparative study of efficacy and safety. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2023, từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/21897706/
  3. Fabio Pace , Stefano Pallotta , Stefania Casalini , Gabriele Bianchi Porro. (Tháng 7 năm 2007). A review of rabeprazole in the treatment of acid-related diseases. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2023, từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/18488081/
  4. A. G. McNicholl , P M Linares, O P Nyssen, X Calvet, J P Gisbert. (Ngày 15 tháng 7 năm 2015). Meta-analysis: esomeprazole or rabeprazole vs. first-generation pump inhibitors in the treatment of Helicobacter pylori infection, Alimentary Pharmacology & Therapeutics. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2023, từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/22803691/
  5. Altay Çelebi, Dinçer Aydın , Orhan Kocaman , Buğra Tolga Konduk , Ömer Şentürk , Sadetin Hülagü. (Tháng 12 năm 2016). Comparison of the effects of esomeprazole 40 mg, rabeprazole 20 mg, lansoprazole 30 mg, and pantoprazole 40 mg on intragastrıc pH in extensive metabolizer patients with gastroesophageal reflux disease. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2023, từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/27782887/
  6. Ahmed H Bakheit, Hamad M Al-Kahtani, Salem Albraiki. (Ngày 13 tháng 8 năm 2021). Rabeprazole: A comprehensive profile. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2023, từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/33461697/
  7. Ranjeet Prasad Dash, Rana Rais, Nuggehally R Srinivas. (Tháng 4 năm 2018). Stereoselective and nonstereoselective pharmacokinetics of rabeprazole – an overview. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2023, từ https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/28294690/
LEAVE A REPLY
Please enter your comment!