Dược lý và cơ chế tác dụng của Suxamethonium
Dược lực học
Suxamethonium là một loại thuốc chẹn thần kinh – cơ khử cực được sử dụng để làm giãn cơ trong quá trình gây mê phẫu thuật hoặc đường thở.
Suxamethonium hoạt động bằng cách cạnh tranh với Acetylcholin, một dẫn truyền thần kinh tại bản vận động, để gắn vào thụ thể cholinergic và gây khử cực cơ.
Một đặc điểm đáng lưu ý của Suxamethonium là nó có ái lực cao với thụ thể Cholinergic và kháng lại hoạt động của Enzyme Acetylcholinesterase, enzyme có chức năng phá vỡ acetylcholin, từ đó kéo dài thời gian tác dụng của thuốc. Điều này giúp Suxamethonium có thời gian khử cực cơ kéo dài hơn acetylcholin, dẫn đến giãn cơ trong một khoảng thời gian nhất định và đồng thời cho phép hoạt động của thuốc được kiểm soát trong quá trình gây mê phẫu thuật.
Tuy nhiên, do tính chất kéo dài của Suxamethonium, nó cũng có thể có nhược điểm là dễ gây các tác dụng phụ như phản ứng dị ứng, tăng cường tiết mủ, hoặc tăng đột ngột Kali máu, do đó cần được sử dụng cẩn thận và theo sự giám sát của các chuyên gia y tế.
Ban đầu, tác dụng của thuốc này thường gây ra co cơ thoáng qua, giống như giật bó cơ. Sau đó, nó ngăn chặn truyền tín hiệu giữa thần kinh và cơ bằng cách chẹn thần kinh – cơ. Loại chẹn thần kinh – cơ này không bị đối kháng, thậm chí có thể được tăng cường bởi các thuốc kháng cholinesterase.
Sử dụng Suxamethonium trong thời gian dài hoặc dùng liên tục các thuốc chẹn thần kinh – cơ khử cực có thể gây ra chẹn thần kinh – cơ tương tự như chẹn thần kinh – cơ không khử cực, dẫn đến suy hô hấp kéo dài hoặc ngừng thở.
Suxamethonium thường được sử dụng để giãn cơ trong các thủ thuật ngắn như đặt nội khí quản, nội soi, tiểu phẫu, liệu pháp gây sốc điện hoặc sau khi đã gây mê toàn thân.
Đặc biệt, Suxamethonium là lựa chọn để giãn cơ xương trong thủ thuật chỉnh hình vì tác dụng ngắn ngủi của nó. Do thời gian tác dụng ngắn, Suxamethonium thường được chọn là thuốc chẹn thần kinh – cơ khử cực trong các thủ thuật kéo dài dưới 3 phút.
Ngoài ra, do tác dụng nhanh bắt đầu, Suxamethonium còn được sử dụng trong tình trạng cấp cứu khi cần đặt nội khí quản nhanh.
Thời gian tác dụng của Suxamethonium có thể được kéo dài bằng cách truyền tĩnh mạch liên tục hoặc chia thành liều nhỏ để tiêm.
Dược động học
Suxamethonium có thời gian khởi đầu tác dụng nhanh và thời gian tác dụng ngắn, thường xuất hiện trong vòng 0,5 – 1 phút sau khi tiêm tĩnh mạch 10 – 30 mg Suxamethonium clorid ở người lớn khỏe mạnh.
Thời gian tác dụng kéo dài từ 2 – 6 phút và thường mất đi từ từ trong vòng 10 phút. Thời gian tác dụng của Suxamethonium sau khi tiêm một liều đơn được xác định chủ yếu bởi sự khuếch tán thuốc ra khỏi bản vận động hơn là sự đào thải của thuốc do bị enzym thủy phân. Tuy nhiên, nếu tiếp tục truyền tĩnh mạch hoặc tiêm nhiều liều, thời gian tác dụng ngắn của thuốc có thể do bị thủy phân nhanh.
Sau khi tiêm Suxamethonium, thuốc nhanh chóng bị thủy phân bởi cholinesterase trong huyết tương thành Succinylmonocholin. Succinylmonocholin chỉ có hoạt tính bằng 1/20 hoạt tính của Suxamethonium và gây ra chẹn thần kinh – cơ không khử cực hơn là khử cực. Sau đó, Succinylcholin tiếp tục bị thủy phân chậm thành cholin và Acid succinic. Khoảng 10% Suxamethonium được đào thải ở dạng không đổi qua nước tiểu.
Một lượng nhỏ thuốc cũng có thể qua hàng rào nhau thai. Gen quyết định sự biểu hiện của Cholinesterase rất đa dạng và hoạt tính enzym thay đổi giữa các cá thể.
Công dụng và chỉ định của Suxamethonium
Hỗ trợ gây mê toàn thân.
Tạo điều kiện thuận lợi trong đặt nội khí quản, giãn cơ trong phẫu thuật hoặc thông khí, thở máy, làm mềm cơ.
Chống chỉ định của Suxamethonium
Chống chỉ định pha dung thuốc với dung dịch có tính kiềm.
Có mẫn cảm với Suxamethonium.
Có tiền sử sốt cao ác tính, bệnh cơ kèm theo tăng nồng độ Creatinkinase huyết thanh.
Glaucom góc hẹp.
Chấn thương xuyên thấu mắt.
Người có rối loạn di truyền Cholinesterase huyết tương.
Bệnh nhân đa chấn thương, cắt nhiều dây thần kinh cơ hoặc chấn thương não.
Bệnh nhân tăng Kali huyết.
Suy gan.
Bệnh nhân có bỏng nặng.
Phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú.
Liều dùng và cách dùng của
Liều dùng
Suxamethonium là thuốc được tiêm tĩnh mạch, thường được sử dụng trong phẫu thuật. Dưới đây là hướng dẫn liều lượng và cách dùng Suxamethonium cho người lớn và trẻ em:
Người lớn
- Phẫu thuật ngắn
- Liều tiêm tĩnh mạch là 0,6 mg (khoảng 0,3 – 1,1 mg) cho mỗi kilogram cân nặng, tiêm trong vòng 10 – 30 giây. Liều có thể được nhắc lại, tuỳ thuộc vào đáp ứng của người bệnh với liều đầu tiên.
Hoặc có thể tiêm bắp với liều là 3 – 4 mg/kg, không quá tổng liều 150 mg.
Phẫu thuật kéo dài:
- Liều tiêm tĩnh mạch là 0,6 – 1,1 mg/kg. Liều tiếp theo sẽ tuỳ thuộc vào nhu cầu duy trì mức độ giãn cơ cần thiết của người bệnh. Không nên chia nhỏ liều và tiêm nhiều lần, vì có thể gây giảm tác dụng của thuốc và ngừng thở kéo dài.
- Truyền tĩnh mạch liên tục là lựa chọn phổ biến trong phẫu thuật kéo dài, với liều dung dịch 0,1 – 0,2% trong dung dịch glucose 5% hoặc natri clorid 0,9% hoặc các dung dịch tiêm truyền thích hợp khác, với tốc độ truyền từ 500 microgam (0,5 mg) – 10 mg/phút; tùy thuộc vào đáp ứng của người bệnh và mức độ giãn cơ cần thiết, thời gian truyền có thể lên tới 1 giờ. Khi truyền tĩnh mạch, cần theo dõi mức giãn cơ bằng máy kích thích thần kinh ngoại vi để tránh quá liều và phát hiện tác dụng chẹn thần kinh – cơ không khử cực.
Trẻ em
Để đặt nội khí quản: Liều tiêm bắp lên đến 2,5 mg/kg, nhưng không vượt quá tổng liều 150 mg. Liều tiêm tĩnh mạch là 1 – 2 mg/kg.
Có thể tiêm lại nếu cần thiết, liều tiêm lại dựa trên đáp ứng của người bệnh với liều tiêm đầu tiên.
Cách dùng
Để đánh giá khả năng chuyển hóa Suxamethonium của người bệnh, có thể sử dụng liều thử là 0,1 mg/kg. Người bệnh sẽ được đưa vào trạng thái khởi mê tự nhiên sau đó theo dõi khả năng chuyển hóa và tác động của thuốc lên hệ thống hô hấp.
Nếu người bệnh có khả năng chuyển hóa Suxamethonium bình thường, thì ít khi xảy ra ức chế hô hấp, và nếu có thì thường chỉ kéo dài trong ít hơn 5 phút.
Nếu người bệnh không có khả năng chuyển hóa thuốc, sẽ xảy ra liệt, đủ để tiến hành đặt nội khí quản và thường hồi phục sau 30 – 60 phút.
Quá trình đánh giá này cần được thực hiện trong môi trường y tế an toàn, dưới sự giám sát của các chuyên gia y tế có kinh nghiệm, và tuân theo các quy trình, quy định và hướng dẫn của cơ sở y tế địa phương. Nên luôn liên hệ với bác sĩ hoặc nhân viên y tế chuyên môn để được tư vấn và hỗ trợ cụ thể trong quá trình đánh giá khả năng chuyển hóa Suxamethonium của người bệnh.
Tác dụng không mong muốn của Suxamethonium
Thường gặp, ADR > 1/100
- Cơ xương: Đau và cứng cơ hậu phẫu, có thể do giật bó cơ xảy ra ngay lập tức sau khi tiêm.
- Mắt: Tăng nhãn áp.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
- Tuần hoàn: Loạn nhịp tim, nhịp chậm, nhịp nhanh.
- Tiêu hóa: Phì đại tuyến nước bọt, tăng tiết nước bọt, tăng áp lực dạ dày.
Hiếm gặp, ADR<1/1 000
- Toàn thân: Phản ứng phản vệ, giống phản vệ, quá mẫn, phù, ban đỏ, cơn sốt cao ác tính.
- Hô hấp: Co thắt phế quản.
- Da: Ban đỏ, ngứa, phát ban.
- Tuần hoàn: Suy tuần hoàn, tăng hoặc giảm huyết áp, myoglobin huyết.
- Sinh dục – tiết niệu: Myoglobin niệu
- Chuyển hóa: Tăng kali huyết.
- Thần kinh: Tăng áp lực nội sọ.
Xử lý ADR:
- Nếu người lớn bị ngừng thở sau tiêm Suxamethonium với liều ≤ 30 mg hoặc truyền tĩnh mạch với liều 2,5 mg/phút, hô hấp thường tự hồi phục sau vài giây hoặc tối đa sau 4 phút.
- Tuy nhiên, nếu hô hấp không tự hồi phục nhanh chóng, cần hô hấp hỗ trợ có kiểm soát bằng oxygen.
- Truyền máu tươi toàn phần, huyết tương đông lạnh hoặc các nguồn cholinesterase khác có thể giúp phân hủy Suxamethonium.
- Cần tránh tăng thông khí phổi, vì điều này có thể làm tăng thời gian ngừng thở.
- Tác dụng kiểu muscarin của Suxamethonium như làm chậm nhịp tim và tăng tiết nước bọt có thể bị ngăn chặn bằng cách sử dụng chất đối kháng muscarin như atropin trước khi sử dụng Suxamethonium.
- Một liều nhỏ của một chất giãn cơ có cạnh tranh (với acetylcholin) có thể được sử dụng trước khi tiêm Suxamethonium để giảm bớt tác dụng phụ của Suxamethonium, tuy nhiên kết quả có thể hạn chế.
- Nếu phát hiện phản ứng dị ứng nặng, cần điều trị nhanh chóng bằng các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
- Nếu có sốt cao ác tính, cần ngừng sử dụng tất cả các thuốc gây mê và tiến hành hạ nhiệt nhanh chóng. Hô hấp bằng máy và các biện pháp hỗ trợ khác là cần thiết. Toan chuyển hóa cần phải được điều trị bằng cách tiêm tĩnh mạch nhanh dantrolen natri.
Lưu ý: Việc xử trí tác dụng phụ của Suxamethonium cần phải được thực hiện bởi các chuyên gia y tế có kinh nghiệm và tuân thủ đúng quy trình và liều lượng được quy định. Luôn tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia y tế khi cần thiết.
Tương tác thuốc của Suxamethonium
Chất ức chế Cholinesterase, đặc biệt loại ức chế không hồi phục (như Echothiophate Iodide): Có thể làm giảm mạnh hoạt tính Cholinesterase huyết tương, gây ngừng thở kéo dài và tử vong.
Phospho hữu cơ (như Procain): Khi có nồng độ cao trong máu, Procain sẽ cạnh tranh với Suxamethonium trong quá trình thủy phân bởi Cholinesterase, gây ngừng thở kéo dài. Không nên dùng Procain đồng thời với Suxamethonium.
Promazin, Oxytocin, Aprotinin, một số thuốc kháng khuẩn (loại trừ Penicilin), Cloroquin, Quinin, Terbutalin, thuốc chẹn Beta, Lidocain, Procainamid, Quinidin, Trimethaphan, Lithi carbonat, muối Magnesi, Metoclopramid và các thuốc gây mê đường hô hấp (như Desfluran, Ether, Isofluran): Các thuốc này làm tăng tác dụng chẹn thần kinh – cơ của Suxamethonium.
Cyclophosphamid, thuốc tránh thai uống, Corticosteroid, một số chất ức chế Monoaminoxidase (như Phenelzin), Pancuronium, Neostigmin, các Phenothiazin: Các thuốc này làm giảm nồng độ Cholinesterase và có thể tăng cường tác dụng của Suxamethonium.
Cần thận trọng khi dùng đồng thời với Suxamethonium.
Thuốc giảm đau gây nghiện: Sử dụng đồng thời các thuốc giảm đau gây nghiện với Suxamethonium có thể làm tăng tác dụng ức chế trung tâm hô hấp.
Glycosid tim (như Digoxin): Suxamethonium làm tăng chứng loạn nhịp tim khi dùng cùng với Glycosid tim, làm tăng độc tính của thuốc gây mê, gây tê của Halothan.
Lưu ý: Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng Suxamethonium, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc nhà điều dưỡng trước khi dùng đồng thời với bất kỳ loại thuốc nào khác.
Thận trọng khi sử dụng Suxamethonium
Suxamethonium cần được sử dụng rất thận trọng hoặc không dùng nếu người bệnh có nồng độ cholinesterase thấp bất thường, bao gồm cả những người bệnh di truyền đồng hợp tử sản sinh cholinesterase không điển hình.
Nếu nghi ngờ hoạt tính cholinesterase thấp, có thể thử sử dụng một liều nhỏ (5-10 mg) hoặc truyền tĩnh mạch dung dịch 0,1% Suxamethonium để gây giãn cơ một cách thận trọng.
Nếu xảy ra ngừng thở hoặc liệt cơ kéo dài, điều trị bằng hô hấp chỉ huy là cần thiết.
Có thể sử dụng máu tươi toàn phần hoặc huyết tương để phục hồi nồng độ cholinesterase trong trường hợp cần thiết.
Tuy nhiên, việc sử dụng Suxamethonium cần được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ có chuyên môn và theo chỉ định cụ thể của người điều trị.
Nên cẩn trọng hoặc không sử dụng Suxamethonium đối với những người bệnh có mất cân bằng điện giải, đang sử dụng quinidin hoặc glycosid tim, hoặc có nghi ngờ bị ngộ độc glycosid tim, vì Suxamethonium có thể gây ra loạn nhịp tim nặng hoặc ngừng tim ở những người này.
Cần cực kỳ thận trọng hoặc không sử dụng Suxamethonium đối với những người bệnh đang phẫu thuật mắt hoặc bị glôcôm.
Cần cẩn trọng đối với những người bệnh có tiền sử tăng kali huyết hoặc liệt 2 chi dưới, nhiễm khuẩn vùng bụng mạn tính, xuất huyết dưới màng nhện, thoái hóa hoặc loạn dưỡng thần kinh – cơ hoặc tình trạng gây ra thoái hóa hệ thống thần kinh trung ương và ngoại vi, vì Suxamethonium có thể gây ra tăng kali huyết nặng.
Cần cẩn trọng đối với những người bệnh gãy xương hoặc co cơ, vì giật bó cơ ban đầu có thể gây chấn thương nặng thêm.
Suxamethonium chỉ nên được sử dụng bởi những người có kinh nghiệm trong xử trí hô hấp nhân tạo và khi có đầy đủ phương tiện hồi sức ngừng thở.
Cách bảo quản
Suxamethonium bị phân hủy ở dung dịch có pH > 4,5.Bảo quản thuốc ở nhiệt độ 2-8 độ C.
Sau khi hòa tan bột tiêm và pha loãng với dung dịch natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%, Dung dịch thuốc ổn định trong vòng 4 tuần ở nhiệt độ 5 độ C và 1 tuần ở 25 độ C. Tuy nhiên nhà sản xuất khuyến cáo chỉ nên dùng trong vòng 24 giờ sau khi tiêm.
Các dạng bào chế phổ biến của Suxamethonium
Suxamethonium được bào chế dạng:
- Thuốc tiêm 20 mg; 50 mg; 100 mg/ml.
- Lọ thuốc bột pha tiêm: 50 mg; 100 mg.
Thuốc có tên thương mại là Succalox. Ngoài ra, còn một số sản phẩm chứa Suxamethonium có mặt trên thị trường như:
Tài liệu tham khảo
- Dược Thư Quốc Gia 2( cập nhật năm 2018), Suxamethonium Chlorid, Trang 1319-1321.. Dược Thư Quốc Gia Việt Nam. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2023.
- A Feingold, J L Velazquez( cập nhật tháng 5 năm 1979), Suxamethonium infusion rate and observed fasciculations. A dose-response study, PubMed. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2023.