Tổng quan về hoạt chất Retinol
Lịch sử ra đời
Retinol được phát hiện vào năm 1909, bị cô lập vào năm 1931, và lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1947. Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế. Retinol có sẵn dưới dạng thuốc gốc và bán sẵn trên quầy. Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 0,02 đến 0,30 USD cho mỗi 50.000 đơn vị. Tại Hoa Kỳ, chúng khá là rẻ.
Mô tả hoạt chất Retinol
CTCT: C20H30O
Hình cấu tạo và đặc điểm cấu tạo:
- All-trans-retinol là một retinol trong đó cả bốn liên kết đôi ngoại vòng đều có dạng hình học E- (trans-). Nó có vai trò như chất chuyển hóa của con người, chất chuyển hóa của chuột và chất chuyển hóa thực vật. Nó là một retinol và vitamin A.
Trạng thái:
- Trọng lượng phân tử: 286,5 g/mol.
- Điểm sôi: 279 đến 280 °F ở 1e-06 mmHg (NTP, 1992).
- Điểm nóng chảy: 144 đến 147°F (NTP, 1992).
- Vitamin A xuất hiện dưới dạng tinh thể màu vàng hoặc chất rắn màu cam. Thực tế không tan trong nước.
Retinol là gì?
Dược lực học
Vitamin A có tác dụng điều trị tình trạng thiếu hụt Vitamin A. Vitamin A dùng để chỉ một nhóm các chất hòa tan trong chất béo có liên quan về cấu trúc và sở hữu hoạt tính sinh học của chất gốc của nhóm gọi là all- trans retinol hoặc retinol. Vitamin A đóng vai trò quan trọng trong thị giác, biệt hóa biểu mô, tăng trưởng, sinh sản, hình thành mô hình trong quá trình tạo phôi, phát triển xương, tạo máu và phát triển trí não. Nó cũng quan trọng để duy trì hoạt động bình thường của hệ thống miễn dịch.
Cơ chế hoạt động
Bổ sung vitamin A đóng vai trò trong sự phát triển của phôi thai, khả năng thích ứng thị giác với bóng tối, chức năng miễn dịch và duy trì tế bào biểu mô.
Dược động học
Nồng độ trong huyết thanh: 300-700 ng/mL (người lớn); 200-500 ng/mL (trẻ sơ sinh).
Thời gian đạt đỉnh trong huyết tương: 4-5 giờ (dung dịch dầu); 304 giờ (có thể trộn với nước).
Liên kết với protein: Protein liên kết với Retinol.
Phân bố: Chủ yếu được dự trữ ở gan dưới dạng retinyl palmitate.
Chuyển hóa: glucuronid hóa ở gan, khử carboxyl.
Chất chuyển hóa: axit retinoic, Retinal.
Bài tiết: Nước tiểu và phân (qua mật).
Chỉ định – Chống chỉ định của Retinol
Chỉ định
Retinol có tác dụng gì? Dự phòng và điều trị thiếu hụt vitamin A (quáng gà, khô mắt). Thiếu vitamin A phổ biến ở các nước đang phát triển. Bổ sung vitamin A liều cao để kiểm soát khô mắt, ngăn chặn mù và làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do một số bệnh nhiễm khuẩn (sởi). WHO đã đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng. WHO hiện nay khuyến cáo bổ sung vitamin A cho tất cả trẻ em mắc bệnh sởi cấp.
Bổ sung cho người bệnh gan, đặc biệt là viêm gan tắc mật do giảm hấp thu và dự trữ vitamin A.
Bệnh khác: Bệnh Darier (Keratosis follicularis), bệnh vảy cá, bệnh vảy nến. Tuy vậy, nhiều retinol khác (như Acitretin, etretinate, isotretinoin, Tretinoin) đã được nghiên cứu để thay thế.
Chống chỉ định
Người bệnh dùng quá liều vitamin A.
Nhạy cảm với vitamin A hoặc thành phần khác trong chế phẩm. Chế phẩm uống liều cao cho người bị hội chứng kém hấp thu. Tiêm tĩnh mạch.
Dùng liều cao hơn nhu cầu hàng ngày cho người mang thai hoặc có thể mang thai.
Một số retinoid cũng không được khuyến khích sử dụng cho những người đang mang thai hoặc cho con bú.
Liều dùng – Cách dùng của Retinol
Liều dùng
Thiếu vitamin A: Nhiều phác đồ được khuyến cáo: Người lớn và trẻ em > 8 tuổi: 100 000 đvqt vitamin A/ngày trong 3 ngày, tiếp theo 50.000 đvqt/ngày trong 2 tuần, và sau đó 10 000 – 20 000 đvqt/ngày trong 2 tháng. Nếu không uống được hoặc có hội chứng kém hấp thu: Liều khuyến cáo tiêm bắp cho người lớn và trẻ > 8 tuổi: 100 000 đvqt/ngày trong 3 ngày, tiếp theo 50.000 đvqt/ngày trong 2 tuần. Trẻ em 1 – 8 tuổi: tiêm bắp 17 500 – 35 000 đvqt/ ngày trong 10 ngày. Trẻ < 1 tuổi: 7 500 – 15 000 đvqt 1 lần/ngày trong 10 ngày. Điều trị tiếp tục bằng uống chế phẩm đa sinh tố; người lớn và trẻ em > 8 tuổi phải uống chế phẩm chứa 10 000 – 20 000 đvqt vitamin A; Trẻ em < 8 tuổi uống chế phẩm chứa 5 000 – 10 000 đvqt vitamin A/ngày trong 2 tháng. Trẻ đẻ nhẹ cân cũng cần bổ sung vitamin A nhưng chưa xác định được liều.
Khô mắt: (quáng gà, khô màng tiếp hợp kèm vệt Bitot, khô giác mạc, loét giác mạc, nhuyễn giác mạc). ở người lớn và trẻ em: WHO khuyến cáo: 3 liều uống vitamin A; liều thứ nhất uống ngay sau khi được chẩn đoán; liều thứ hai uống ngày hôm sau; sau đó, liều thứ ba uống ít nhất 2 tuần sau. Liều khuyến cáo 50.000 đvqt cho trẻ nhỏ < 6 tháng tuổi, 100.000 đv cho trẻ 6 -12 tháng tuổi và 200.000 đv cho người lớn và trẻ > 12 tháng tuổi.
Vì vitamin A liều cao có tiềm năng gây quái thai, phụ nữ ở tuổi mang thai thường được điều trị khô mắt với liều thấp hơn. Liều do WHO khuyến cáo để điều trị quáng gà hoặc vết Bitot ở phụ nữ ở tuổi mang thai: 5 000 – 10 000 đvqt uống ngày 1 lần trong ít nhất 4 tuần; một cách khác, có thể cho liều hàng tuần không vượt quá 25 000 đvqt.
Nếu bị khô mắt nặng (như loét giác mạc), mù có thể xảy ra trong vòng 24 – 48 giờ ở đa số người bệnh, dùng vitamin A liều cao, bất luận có mang hay không, nghĩa là 200 000 đvqt vitamin A ngay khi chấn đoán, liều thứ 2 vào ngày sau, liều thứ 3 ít nhất 2 tuần sau.
Cách dùng
Cách dùng Retinol như sau:
Viên nang vitamin A liều cao thường uống.
Vitamin A dạng tiêm có thể tiêm bắp nếu có hội chứng kém hấp thu.
Dạng kem dùng bôi ngoài da.
Tác dụng không mong muốn của Retinol
Các tác dụng phụ và tác dụng có hại sẽ xuất hiện khi dùng vitamin liều cao dài ngày hay khi uống phải một liều rất cao vitamin A (xem phần điều trị ngộ độc và quá liều ở dưới).
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc của Retinol
Neomycin, cholestyramin, parafin lỏng làm giảm hấp thu vitamin A. Các thuốc uống tránh thai có thể làm tăng nồng độ vitamin A trong huyết tương.
Vitamin A và Isotretinoin dùng đồng thời thì có thể dẫn đến tình trạng như dùng vitamin A quá liều, do đó cần tránh dùng đồng thời hai thuốc này.
Orlistat có thể làm giảm hấp thu vitamin A, có thể gây nồng độ vitamin A huyết tương thấp ở một số người.
Warfarin: Liều cao vitamin A có thể làm tăng tác dụng giảm prothrombin huyết của warfarin.
Thận trọng khi sử dụng Retinol
Cần thận trọng khi có dùng thuốc khác có chứa vitamin A.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
Tránh dùng vitamin A hay các chế phẩm tổng hợp cùng loại như isotretinoin với liều cao cho phụ nữ có thai vì vitamin A liều cao (10 000 đvqt/ngày) có khả năng gây quái thai.
Nghiên cứu về Retinol trong Y học
Retinol trong chế độ ăn uống: phòng ngừa hoặc thúc đẩy quá trình gây ung thư ở người?
Một số nghiên cứu dịch tễ học đã phát hiện ra rằng ‘vitamin A’ có liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư ở người. Chỉ số vitamin A trong chế độ ăn uống phản ánh lượng tiêu thụ một số hợp chất trong chế độ ăn uống bao gồm retinol và pro-vitamin A Carotenoid như beta-carotene, và các nghiên cứu dịch tễ học ung thư gần đây đã cố gắng phân biệt tác dụng của retinol với beta-carotene. Trong khi Beta-carotene luôn có liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư ở người, đặc biệt là ung thư biểu mô, thì retinol thường được cho là không liên quan hoặc có liên quan tích cực đến nguy cơ mắc nhiều bệnh ung thư. Sự tăng cường rõ ràng về khả năng gây ung thư đã được quan sát thấy trong nhiều nghiên cứu, đặc biệt đối với ung thư thực quản, khoang miệng, hầu họng, thanh quản, dạ dày, đại tràng và trực tràng. Mặc dù phát hiện này có thể là giả tạo, nhưng các nghiên cứu thực nghiệm trên động vật cũng như những cân nhắc về mặt cơ học cho thấy hiệu ứng này đáng được xem xét nghiêm túc. Như đã thảo luận trong bài viết này, sự tăng cường rõ ràng về khả năng gây ung thư có thể liên quan đến tương tác ethanol/retinol và/hoặc cơ chế liên quan đến hoạt tính tiền oxy hóa của retinol nhưng hoạt động chống oxy hóa của beta-carotene. Bài viết này kết thúc với những gợi ý cho nghiên cứu sâu hơn nhằm giúp làm rõ mối liên quan giữa retinol và khả năng gây ung thư ở người. và/hoặc cơ chế liên quan đến hoạt tính chống oxy hóa của retinol nhưng hoạt động chống oxy hóa của beta-carotene. Bài viết này kết thúc với những gợi ý cho nghiên cứu sâu hơn nhằm giúp làm rõ mối liên quan giữa retinol và khả năng gây ung thư ở người. và/hoặc cơ chế liên quan đến hoạt tính chống oxy hóa của retinol nhưng hoạt động chống oxy hóa của beta-carotene. Bài viết này kết thúc với những gợi ý cho nghiên cứu sâu hơn nhằm giúp làm rõ mối liên quan giữa retinol và khả năng gây ung thư ở người.
Tác dụng của massage đối với sự thẩm thấu của retinol vào da
Việc sử dụng các hoạt chất tại chỗ có thể được thúc đẩy bằng cách tối ưu hóa không chỉ công thức tá dược mà còn cả quy trình sử dụng. Các khía cạnh của công thức được nghiên cứu rộng rãi trong tài liệu trong khi một số công trình được dành riêng cho việc phát triển các phương pháp ứng dụng. Trong bối cảnh này, chúng tôi đã nghiên cứu một quy trình ứng dụng có thể sử dụng như một phần của quy trình chăm sóc da bằng cách nghiên cứu tác động của việc mát-xa lên sự thẩm thấu của retinol vào da. Retinol là một phân tử ưa mỡ được sử dụng rộng rãi như một chất làm săn chắc da chống lão hóa trong các công thức mỹ phẩm. Massage được áp dụng cho các mẫu mô da lợn được gắn vào các tế bào khuếch tán Franz sau hoặc trước khi lắng đọng công thức chứa retinol. Loại massage da (loại cuộn hoặc quay) và thời lượng của nó rất đa dạng. Phương pháp massage có ảnh hưởng đáng kể đến sự thẩm thấu của retinol vào da. Do đặc tính ưa mỡ cao, retinol tích lũy vào lớp sừng nhưng tùy thuộc vào quy trình massage, nồng độ retinol đáng kể đạt được sau 4 giờ ở lớp biểu bì và hạ bì. Kết quả cho thấy phương pháp massage dạng cuộn hiệu quả hơn đáng kể so với phương pháp massage dạng lăn vốn ít ảnh hưởng đến sự thâm nhập của retinol vào da. Những kết quả như vậy có thể rất thú vị cho sự phát triển của các thiết bị massage kết hợp với các công thức mỹ phẩm. Kết quả cho thấy phương pháp massage dạng cuộn hiệu quả hơn đáng kể so với phương pháp massage dạng lăn vốn ít ảnh hưởng đến sự thâm nhập của retinol vào da. Những kết quả như vậy có thể rất thú vị cho sự phát triển của các thiết bị massage kết hợp với các công thức mỹ phẩm. Kết quả cho thấy phương pháp massage dạng cuộn hiệu quả hơn đáng kể so với phương pháp massage dạng lăn vốn ít ảnh hưởng đến sự thâm nhập của retinol vào da. Những kết quả như vậy có thể rất thú vị cho sự phát triển của các thiết bị massage kết hợp với các công thức mỹ phẩm.
Các dạng bào chế phổ biến của Retinol
Dạng thuốc và hàm lượng
Hàm lượng vitamin A trong thực phẩm thường được biểu thị dưới dạng đương lượng retinol (RE: Retinol equivalent). Một RE bằng 1 microgam retinol và bằng 3,3 đvqt. Một đvqt tương đương 0,3 microgam retinol.
Vitamin A (dạng retinol, retinyl palmitat hoặc retinyl acetat).
Nang 8 000 đvqt (2 400 RE); 10 000 đvqt (3 000 RE); 25 000 đvqt (7 500 RE).
Kem bôi da 2500IU, 100000 IU
Viên nén: 5 000 đvqt (1 500 RE); 10 000 đvqt (3 000 RE); 15 000 đvqt (4 500 RE).
Thuốc tiêm: 50 000 đvqt (15 000 RE)/ml.
Thuốc biệt dược: Retinol , Retinoic acid, Vitamin A, Vitamin A 5000IU Nadyphar, Vitamin A 5000IU, Vitamin A 5000 IU, Vitamin A 5000 IU Mekophar, VITAMIN A 50.000 IU, Thuốc kem bôi da AVI-O5, Vitamine A Dulcis 2500IU.
Tài liệu tham khảo
- Tác giả ST Mayne , S Graham và TZ Zheng (Đăng tháng 11 năm 1991). Dietary retinol: prevention or promotion of carcinogenesis in humans?, Pubmed. Truy cập ngày 04 tháng 9 năm 2023.
- Tác giả Salat Tiffany và cộng sự (Đăng ngày 4 tháng 06 năm 2023). Effect of massage on retinol skin penetration, Pubmed. Truy cập ngày 04 tháng 9 năm 2023.
- Chuyên gia Pubchem. Retinol, Pubchem. Truy cập ngày 04 tháng 09 năm 2023.