Thông tin thuốc Propylthiouracil – thuốc điều trị bệnh cường giáp

1
Propylthiouracil
Propylthiouracil
Đánh giá

Thông tin về Propylthiouracil

Dược lý và cơ chế tác dụng của Propylthiouracil

Cơ chế hoạt động

Propylthiouracil ức chế sản xuất hormone tuyến giáp mới ở tuyến giáp. Nó hoạt động bằng cách ức chế men peroxidase của tuyến giáp, men này thường chuyển iodua thành phân tử iot và kết hợp phân tử iốt thành axit amin tyrosine. Do đó, DIT (diiodotyrosine) hoặc MIT (monoiodotyrosine) không được sản xuất, là thành phần chính trong quá trình sản xuất thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3). Về ngoại vi, nó hoạt động bằng cách ức chế quá trình chuyển đổi T4 thành T3. Nó ảnh hưởng đến các hormon tuyến giáp hiện có được lưu trữ trong tuyến giáp cũng như những hormone lưu thông trong máu.

Propylthiouracil
Công thức cấu tạo của Propylthiouracil

Dược động học

Hấp thu: 75%. 24 đến 36 giờ là cần thiết để Propylthiouracil có hiệu quả điều trị đáng kể.

Phân bố: 80 đến 85% thuốc liên kết với protein huyết tương (lipoprotein và albumin là những protein liên kết chính), Vd 0,4 L/kg. Nó tập trung ở tuyến giáp.

Chuyển hóa: Propylthiouracil chủ yếu trải qua quá trình chuyển hóa ở gan thành glucuronide hoặc sulfat vô cơ.

Thải trừ: Thời gian bán thải: khoảng 1 giờ. 35% Propylthiouracil được bài tiết ở nước tiểu.

Công dụng và chỉ định của Propylthiouracil

Propylthiouracil hay còn gọi là PTU dùng trong điều trị:

Cường giáp.

Được sử dụng nếu điều trị bằng methimazole hoặc iốt phóng xạ bị chống chỉ định hoặc như một lựa chọn điều trị thay thế ở bệnh nhân mắc bệnh Graves hoặc bướu cổ đa nhân độc.

Được sử dụng trước khi cắt bỏ tuyến giáp hoặc điều trị bằng iốt phóng xạ để điều trị cường giáp.

Trong cơn bão tuyến giáp và khủng hoảng nhiễm độc giáp (điều trị ngoài nhãn hiệu), để điều trị cường giáp.

Nó là một loại thuốc kháng giáp được ưa thích trong ba tháng đầu của thai kỳ.

Chống chỉ định của Propylthiouracil

Tiền sử quá mẫn cảm với Propylthiouracil hoặc bất kỳ thành phần thuốc nào của nó.

Thận trọng ở bệnh nhân:

  • Suy tủy.
  • Suy gan.
  • Trẻ nhỏ.

Liều dùng và cách dùng của Propylthiouracil

Viên nén propylthiouracil có sẵn có 50 mg thuốc và việc bảo quản phải ở nhiệt độ phòng.

Liều lượng như sau:

Người lớn: Propylthiouracil được dùng bằng đường uống, ban đầu là 300mg/ngày chia làm 3 lần mỗi 8 giờ (có thể đạt tới 600 đến 900 mg/ngày). Sau đợt điều trị ban đầu, liều duy trì chung là 100 đến 150 mg/ngày. Liều được điều chỉnh để duy trì mức TSH, T3 và T4 bình thường.

Bệnh Graves (ngoài nhãn): PTU có thể được bắt đầu với liều ban đầu từ 50 đến 150 mg ba lần một ngày

Khủng hoảng nhiễm độc giáp/cơn bão giáp (không ghi trên nhãn): Hiệp hội Tuyến giáp Hoa Kỳ khuyến cáo dùng liều nạp PTU từ 500 đến 1000 mg, sau đó có thể dùng 250mg sau mỗi 4 giờ. Các khuyến nghị rất khác nhau và các thử nghiệm so sánh đã không diễn ra.

Trẻ em: Do độc tính gan nghiêm trọng được báo cáo khi sử dụng PTU, nó không còn được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận ở bệnh nhi.

Lão khoa: Thiếu các nghiên cứu lâm sàng kết hợp tác dụng của PTU ở bệnh nhân trên 65 tuổi. PTU nên được sử dụng thận trọng ở nhóm tuổi cao tuổi, do tăng khả năng mắc các bệnh đồng mắc và suy giảm chức năng cơ quan ở người cao tuổi.

Tác dụng phụ của Propylthiouracil

Tổn thương gan cấp tính: Các trường hợp được báo cáo cho thấy Propylthiouracil có liên quan đến suy gan cấp tính và tử vong. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng nó, đặc biệt là trong sáu tháng đầu tiên kể từ khi bắt đầu điều trị. Vì sự khởi đầu là không thể đoán trước và thay đổi, nên không nên theo dõi thường xuyên. Giáo dục bệnh nhân về các triệu chứng có thể xảy ra và đến gặp bác sĩ khi chán ăn, ngứa, đau hạ sườn phải, buồn nôn, nôn, phân nhạt màu và nước tiểu sẫm màu. Ngừng thuốc ngay khi xuất hiện các triệu chứng này và thực hiện các xét nghiệm: sinh hóa (bilirubin, phosphatase kiềm) và các dấu hiệu tổn thương tế bào gan (AST, ALT).

Suy giáp: PTU có thể dẫn đến suy giáp – tăng cân, táo bón hoặc buồn ngủ. Do đó, việc theo dõi TSH và T4 thường xuyên là cần thiết để duy trì trạng thái bình giáp.

Viêm mạch liên quan đến ANCA: Đã có nhiều nghiên cứu được báo cáo trong đó bệnh nhân được điều trị bằng PTU phát triển viêm mạch nhỏ và dương tính với proteinase-3 hoặc myeloperoxidase. Triệu chứng gồm – sốt, sụt cân, đau cơ, đau khớp và dị cảm. Các phản ứng đặc ứng như thế này thường bắt đầu trong vòng vài tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc nhưng cũng được phát hiện xảy ra nhiều năm sau đó. Hầu hết bệnh nhân phản ứng với việc ngừng thuốc, thuốc ức chế miễn dịch và thay thế bằng các loại thuốc thioamide khác để kiểm soát triệu chứng cường giáp. Các biến chứng bao gồm: viêm mạch bạch cầu, viêm cầu thận (hình liềm hoặc tiến triển nhanh), xuất huyết phế nang/phổi, viêm mạch máu não hoặc viêm đại tràng thiếu máu cục bộ.

Quá mẫn: Biểu bì hoại tử nhiễm độc, Hội chứng Steven Johnson hoặc có các dấu hiệu mề đay.

Mất bạch cầu hạt: Đây là một trường hợp có khả năng đe dọa tính mạng với PTU ở 0,2 đến 0,5% bệnh nhân. Các bệnh nhân nên được hướng dẫn báo cáo bất kỳ triệu chứng nào gợi ý giảm toàn thể huyết cầu – sốt, đau họng, viêm phổi kẽ. Nguy cơ cao nhất trong ba tháng đầu điều trị.

Khả năng gây quái thai: PTU là thuốc loại D dùng cho thai kỳ theo hệ thống cũ của FDA.

Các tác dụng phụ được báo cáo khác:

  • Da liễu: ban đỏ nốt, viêm da tróc vảy, mề đay, loét da, phát ban da, rụng tóc, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
  • Thận: Viêm thận kẽ hoặc nguy cơ tổn thương thận.
  • Tiêu hóa: mất vị giác, thay đổi vị giác, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, bệnh sialadenopathy
  • Thần kinh: viêm dây thần kinh, nhức đầu, dị cảm, buồn ngủ, chóng mặt.
  • Huyết học: hạch to, lách to, giảm bạch cầu, thiếu máu bất sản, hạch to, xuất huyết, giảm prothrombin máu.
  • Hô hấp: viêm phổi kẽ, phế nang phổi gặp xuất huyết.
  • Sốc thuốc.
  • Hội chứng giống Lupus.
  • Các phản ứng có hại được quan sát thấy ở động vật thí nghiệm
  • Gây ung thư: u tuyến yên, tăng sản tuyến giáp và ung thư biểu mô sau hơn một năm sử dụng PTU liên tục.
  • Khô khan.

Tương tác thuốc của Propylthiouracil

Coumarin (uống): Propylthiouracil ức chế hoạt động của vitamin K và do đó làm tăng tác dụng của thuốc chống đông đường uống. Do đó, theo dõi PT/INR là cần thiết cho những bệnh nhân này.

Thuốc chẹn bêta, digitalis và theophylline: Bệnh nhân cường giáp cho thấy độ thanh thải của các thuốc này tăng lên. Khi bệnh nhân trở nên bình giáp, cần giảm liều thuốc chẹn beta và theophylline.

Thận trọng khi sử dụng Propylthiouracil

Việc theo dõi xét nghiệm chức năng tuyến giáp trong phòng thí nghiệm nên được thực hiện trong khi bệnh nhân đang điều trị bằng PTU.

Người đang dùng warfarin cần theo dõi thời gian prothrombin.

Một thành phần quan trọng của liệu pháp PTU là giáo dục và tư vấn cho bệnh nhân. Bệnh nhân nên được tư vấn để:

Liên hệ với bác sĩ nếu họ có thai hoặc có ý định có thai trong khi dùng thuốc để được điều chỉnh liều lượng và theo dõi trong suốt thai kỳ.

Báo cáo với bác sĩ trong trường hợp bị sốt, phát ban do thuốc hoặc nhiễm trùng.

Báo cáo với bác sĩ về bất kỳ dấu hiệu/triệu chứng nào của bệnh gan như buồn nôn, đau hạ sườn phải và vàng da.

Theo dõi các triệu chứng mất bạch cầu hạt, có thể bao gồm: đau họng, sốt, ớn lạnh và nhiễm trùng nướu hoặc da cũng như nguy cơ hạ áp.

Cách bảo quản Propylthiouracil

Propylthiouracil dùng dạng viên nén là phổ biến nhất nên thuốc cần để tránh cảm để tránh bị nát, giảm chất lượng. Viên thuốc nhỏ nên cần để xa tầm với trẻ, để nơi tránh nắng.

Giải đáp các thắc mắc về Propylthiouracil

Có nên sử dụng Propylthiouracil cho trẻ em không?

Propylthiouracil có liên quan đến tổn thương gan ở cả người lớn và trẻ em, trong khi không có báo cáo trường hợp nào cho thấy tổn thương gan do methimazole ở trẻ em. Do đó,

Propylthiouracil không được sử dụng cho trẻ em.

Có thai có dùng được Propylthiouracil không?

Một nghiên cứu về Hiệu quả của propylthiouracil trong điều trị cường giáp ở thai kỳ và ảnh hưởng của nó đối với kết quả thai kỳ cho thấy tác dụng có lợi của việc điều trị bằng propylthiouracil, cụ thể là không tăng nguy cơ dẫn đến kết quả bất lợi cho thai kỳ và nó cũng chứng minh hiệu quả của PTU trong điều trị cường giáp cho phụ nữ mang thai. Những phát hiện này đã ủng hộ việc sử dụng propylthiouracil trong thời kỳ mang thai bị cường giáp để cải thiện kết quả thai kỳ lâm sàng ở bệnh nhân rối loạn chức năng tuyến giáp.

Thời kỳ cho con bú: Propylthiouracil được bài tiết qua sữa mẹ với một lượng nhỏ và được chuyển đến trẻ sơ sinh. Không có khuyến nghị rõ ràng cho việc sử dụng nó trong điều dưỡng.

Các dạng bào chế phổ biến của Propylthiouracil

Propylthiouracil
Các biệt dược chứa Propylthiouracil

Propylthiouracil thường đa phần đều là viên nén với hàm lượng 50mg. HIện nay có nhiều loại thuốc chứa Propylthiouracil có mặt phổ biến trên thị trường như: PTU, Clonafos, Lothisil,…

Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Fnu Amisha; Anis Rehman (Ngày đăng 10 tháng 6 năm 2022). Propylthiouracil (PTU), NIH. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2023
  2. Tác giả Yiqun Miao, Yang Xu, Ping Teng, Aihua Wang, Yuanyuan Zhang, Yun Zhou, Wenwen Liu (Ngày đăng 10 tháng 3 năm 2022). Efficacy of propylthiouracil in the treatment of pregnancy with hyperthyroidism and its effect on pregnancy outcomes: A meta-analysis, NIH. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2023
LEAVE A REPLY
Please enter your comment!