Thông tin thuốc Montelukast – thuốc điều trị bệnh hen suyễn, dị ứng

29
Montelukast
Montelukast
Đánh giá

Thông tin chung về hoạt chất Montelukast

Montelukast là thuốc được chỉ định trong điều trị bệnh lý hen suyễn và dị ứng với vai trò là liệu pháp dự phòng. Đây là thuốc được kê đơn để kiểm soát dài hạn cơn hen ở người lớn và trẻ em từ 1 tuổi trở lên.

Montelukast
Công thức cấu tạo của Montelukast

Dược lý và cơ chế tác dụng của Montelukast

Đặc tính dược lực học

Montelukast là hoạt chất thuộc nhóm đối kháng với leukotriene, gây ức chế thụ thể cysteinyl leukotriene (receptor CysLT).

Các cysteinyl leukotriene (LTC4, LTD4, LTE4) là các chất dẫn truyền thần kinh (eicosanoid) gây viêm mạnh, được giải phóng từ các tế bào mast và bạch cầu ái toan. Những chất trung gian hóa học này đi đến và liên kết với các thụ thể CysLT. Trong đó, các thụ thể CysLT loại 1 có mặt trên các tế bào cơ trơn và đại thực bào ở đường thở. Ngoài ra, chúng còn được tìm thấy trên các tế bào tiền viêm khác (bao gồm bạch cầu ái toàn và một số tế bào gốc dòng tủy). Kết quả là các cysteinyl leukotriene làm kích hoạt các triệu chứng của bệnh hen suyễn và dị ứng.

Montelukast có tác dụng đối kháng với leukotriene bằng cách tạo ra ái lực gắn kết có tính chọn lọc cao với thụ thể CysLT loại 1. Một số nghiên cứu lâm sàng cho thấy, Montelukast ức chế hoạt động của LTD4, làm giảm co thắt phế quản. Ngoài ra, việc điều trị bằng Montelukast làm giảm đáng kể lượng bạch cầu ái toan trong đường thở và trong máu ngoại vi, đồng thời cải thiện hiệu quả kiểm soát hen trên lâm sàng.

Hiệu quả và an toàn trên lâm sàng

Trong các nghiên cứu trên người trưởng thành, sử dụng Montelukast 10mg, 1 lần/ ngày, cho thấy sự cải thiện đáng kể về chức năng hô hấp (FEV1), tốc độ lưu lượng thở tối đa (PEFR) và giảm đáng kể lượng chất chủ vận beta phải sử dụng, so với giả dược.

Một số nghiên cứu khác đã chỉ ra khả năng làm tăng tác dụng lâm sàng của corticoid dạng hít của Montelukast.

Khả năng làm giảm đáng kể tình trạng co thắt phế quản do gắng sức của Montelukast cũng đã được chứng minh trong các nghiên cứu trên người trưởng thành và trẻ em với mức liều 1 lần/ngày.

Đối với bệnh viêm mũi dị ứng, một nghiên cứu lâm sàng đã được thực hiện trên người lớn và thanh thiếu niên trên 15 tuổi bị viêm mũi dị ứng theo mùa, để đánh giá hiệu quả của Montelukast trong điều trị. Những người này được cho sử dụng viên nén Montelukast 10mg, 1 lần/ngày. Kết quả cho thấy có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về điểm số Triệu chứng viêm mũi hàng ngày, so với giả dược.

Đối với bệnh nhi từ 6 đến 14 tuổi, có 1 nghiên cứu thực hiện trong 8 tuần với việc sử dụng Montelukast 5mg, 1 lần/ ngày. Kết quả cho thấy sự cải thiện đáng kể chức năng hô hấp và giảm tần suất dùng chất chủ vận beta, so với giả dược.

Đặc tính dược động học

Hấp thu: Sau khi uống, Montelukast nhanh chóng được hấp thu. Đối với người trưởng thành uống viên nén bao phim Montelukast 10mg, lúc đói, thời gian đạt nồng độ đỉnh trong máu là 3 giờ. Sinh khả dụng đường uống của Montelukast là 64%. Sinh khả dụng và nồng độ đỉnh trong máu của Montelukast không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Vì thế, có thể uống Montelukast ở bất kỳ thời điểm nào mà không cần quan tâm đến bữa ăn.

Phân bố: Montelukast có tỷ lệ liên kết với protein huyết tương cao (99%). Thể tích phân bố trung bình của Montelukast ở trạng thái ổn định là 8-11 lít. Các nghiên cứu trên chuột cho thấy, Montelukast ít đi qua hàng rào máu não.
Montelukast có tỷ lệ liên kết với protein huyết tương là 99%

Chuyển hóa: Montelukast chuyển hóa chủ yếu tại gan bằng nhiều loại enzyme khác nhau. CYP450 2C8 là enzyme chính trong quá trình chuyển hóa Montelukast. Ngoài ra, một phần nhỏ Montelukast được chuyển hóa nhờ CYP 3A4 và CYP 2C9. Tuy nhiên, Itraconazole, một chất ức chế CYP 3A4, không làm thay đổi các chỉ số dược động học của Montelukast ở người khỏe mạnh dùng Montelukast 10mg, 1 lần/ ngày. Các chất chuyển hóa của Montelukast thường ít hoặc không có tác dụng điều trị.

Thải trừ: Montelukast và các chất chuyển hóa của nó hầu hết được thải trừ qua đường mật. Tốc độ thanh thải huyết tương của Montelukast là 45ml/ phút ở người trưởng thành khỏe mạnh.

Trên đối tượng đặc biệt: Đối với bệnh nhân bị suy gan nhẹ đến trung bình, hoặc người cao tuổi thì không cần chỉnh liều. Chưa có nghiên cứu nào về dược động học của Montelukast trên bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, vì Montelukast và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu qua đường mật nên không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận. Không có dữ liệu dược động học của Montelukast trên bệnh nhân suy gan nặng (điểm Child-Pugh > 9)

Công dụng và chỉ định của Montelukast

Montelukast có tác dụng đối kháng với leukotriene làm giảm co thắt phế quản, giảm bài tiết chất nhầy, giảm tính thấm thành mạch và ngăn cản việc huy động bạch cầu ái toan. Tác dụng giãn phế quản được quan sát thấy trong vòng 2 tiếng sau khi uống Montelukast.

Ngoài tác dụng chống viêm, Montelukas còn có hoạt tính giãn phế quản yếu với thời gian tiềm tàng dài. Do vậy, Montelukast được chỉ định dùng trong điều trị duy trì bệnh hen phế quản mạn tính, dai dẳng.

Thuốc được sử dụng ở những bệnh nhân mắc hen mạn tính mức độ nhẹ đến trung bình mà không kiểm soát được hoàn toàn bằng corticoid dạng hít hoặc thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn. Ngoài ra, Montelukast còn được chỉ định để làm giảm các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng theo mùa.

Chống chỉ định của Montelukast

Mẫn cảm với Montelukast hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Người mắc bệnh bất dung nạp galactose không nên dùng Montelukast

Liều dùng và cách dùng của Montelukast

Người lớn và thanh thiếu niên (trên 15 tuổi): 1 viên Montelukast 10mg mỗi ngày, vào buổi tối. Có thể uống Montelukast trước hoặc sau bữa ăn

Trẻ em từ 6 đến 14 tuổi: 1 viên Montelukast 5mg/ ngày

Trẻ em từ 2 đến 5 tuổi: 1 viên Montelukast 4mg/ ngày

Trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi: 4mg thuốc cốm/ ngày. Dạng cốm có thể cho trẻ ăn trực tiếp hoặc trộn cùng với thức ăn.

Lưu ý: Không cần chỉnh liều cho người cao tuổi, bệnh nhân suy thận hoặc suy gan nhẹ đến trung bình.

Tác dụng không mong muốn của Montelukast

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm: nhiễm trùng đường hô hấp trên, rối loạn tiêu hóa (nôn, tiêu chảy), tăng men gan, sốt.

Các tác dụng phụ hiếm gặp hơn bao gồm: mệt mỏi, chóng mặt, khô miệng, khó tiêu, nổi mẩn, đái dầm ở trẻ em, chảy máu cam, rối loạn tâm thần, phản ứng quá mẫn,…

Tương tác thuốc của Montelukast

Montelukast bị giảm tác dụng khi dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng CYP 3A4, 2C8 và 2C9: Phenobarbital, Phenytoin và Rifampicin.

Mức độ phơi nhiễm toàn thân của Montelukast có thể tăng lên khi dùng đồng thời với Gemfibrozil (chất ức chế CYP 2C8 mạnh). Mặc dù không cần chỉnh liều của Montelukast khi dùng đồng thời với gemfibrozil hoặc các chất ức chế mạnh CYP 2C8 khác, nhưng sự kết hợp này có thể gia tăng nguy cơ gặp phải các phản ứng bất lợi.

Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc của Montelukast, ở mức liều khuyến cáo thì thường không gây ra các tương tác đáng kể. Tuy nhiên, với mức liều cao (gấp 20 và 60 lần liều khuyến cáo cho người lớn), đã cho thấy sự giảm nồng độ theophylin (thuốc giãn phế quản) trong máu. Tương tác này không xuất hiện ở mức liều Montelukast 10mg.

Thận trọng khi sử dụng Montelukast

Montelukast nên được sử dụng để dự phòng thay vì sử dụng để điều trị các cơn hen cấp tính. Nếu cơ thể lên cơn hen cấp tính, người bệnh nên sử dụng thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn dạng hít.

Không nên thay thế đột ngột Montelukast bằng corticoid dạng uống hoặc hít.

Đối với bệnh nhân đang điều trị hen suyễn bằng Montelukast kết hợp với corticoid đường uống, cần thận trọng với tình trạng tăng bạch cầu ái toan toàn thân. Tình trạng này có thể có liên quan đến việc giảm liều hoặc ngừng điều trị bằng corticoid toàn thân.

Cần cảnh giác với các rối loạn tâm thần ở người bệnh dùng Montelukast. Bệnh nhân và người chăm sóc nên được hướng dẫn cách nhận biết và thông báo cho bác sĩ của họ nếu có những thay đổi về tâm thần.

Montelukast có thể được sử dụng cho phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ cho con bú khi cần thiết và có những lợi ích rõ ràng.

Montelukast không gây ra những ảnh hưởng đáng kể đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Nhưng, đã có một số báo cáo về tình trạng buồn ngủ hoặc chóng mặt trong quá trình điều trị bằng Montelukast.

Chưa có báo cáo nào về các triệu chứng quá liều xảy ra khi sử dụng Montelukast. Tuy nhiên, các tác dụng phụ có thể xảy ra thường xuyên hơn nếu sử dụng với liều cao và dài ngày.

Cách bảo quản Montelukast

Không có yêu cầu đặc biệt nào để bảo quản Montelukast. Tốt nhất, nên bảo quản các thuốc chứa Montelukast ở nơi thoáng mát và tránh ánh nắng trực tiếp.

Cảnh báo nguy cơ biến cố thần kinh khi dùng Montelukast

Các Tổ chức Y tế lớn trên thế giới như Cơ quan Quản lý Dược phẩm Úc (TGA), Trung tâm theo dõi phản ứng có hại của New Zealand (CARM), Cơ quan Quản lý Dược phẩm Pháp ANSM), Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), Health Canada đã cảnh báo về nguy cơ biến cố tâm thần kinh nghiêm trọng liên quan đến Montelukast. Cụ thể, các rối loạn tâm thần kinh đã được báo cáo trong khi điều trị bằng Montelukast và sau khi ngừng sử dụng ở những bệnh nhân có hoặc không có tiền sử rối loạn tâm thần trước đó. Tuy nhiên, cơ chế giải thích cho các biến cố này vẫn chưa được biết rõ.

Các rối loạn tâm thần kinh liên quan đến Montelukast bao gồm: hung hăng, kích động, trầm cảm, gặp ác mộng, thay đổi tính tình, có ý nghĩ và hành vi tự sát,…

Trong nhiều trường hợp, các biến cố tâm thần kinh thường hết sau khi ngừng Montelukast. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân, chúng vẫn tồn tại sau khi ngừng dùng thuốc. Trong một số trường hợp, lợi ích điều trị của Montelukast có thể không lớn hơn nguy cơ người bệnh phải chịu các biến cố tâm thần kinh nghiêm trọng. Vì thế, bác sĩ nên cân nhắc thận trọng trước khi chỉ định Montelukast cho người bệnh.

Giải đáp các thắc mắc về Montelukast

Có nên sử dụng Montelukast cho trẻ em không?

Các chất trung gian hóa học như leukotriene vẫn được tiết ra với số lượng lớn, ngay cả khi người bệnh đang sử dụng corticoid dạng hít (ICS). Mặc dù hiệu quả của Montelukast ở trẻ em bị hen suyễn kém hơn so với ICS, nhưng hiện nay chiến lược điều trị đã ưu tiên sử dụng Montelukast đơn độc trong điều trị dự phòng các trường hợp hen nhẹ hoặc phối hợp với ICS trong trường hợp hen không kiểm soát được bằng ICS đơn thuần ở trẻ em từ 6 tháng trở lên.

Mặc dù tiềm ẩn các biến cố trên tâm thần kinh, nhưng Montelukast vẫn được lựa chọn để thay thế dần cho corticoid dạng hít vì những lý do sau:

Trẻ nhỏ thường gặp khó khăn khi thực hiện các kỹ thuật sử dụng ICS, trong khi Montelukast không có yêu cầu đặc biệt nào về cách dùng.

Montelukast chỉ cần dùng 1 lần mỗi ngày, điều này khá thuận tiện cho người bệnh

Việc sử dụng ICS có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển về thể chất của trẻ, trong khi Montelukast không tác động đến sự tăng trưởng của cơ thể.

Có nên ngừng dùng Montelukast khi tiến triển tốt không?

Có thể bạn đang dùng nhiều loại thuốc trị hen suyễn khác cùng với Montelukast. Tuy nhiên, không nên tự ý ngừng hoặc giảm liều bất kỳ loại thuốc nào, ngay cả khi các cơn hen ít xuất hiện hơn.

Nếu nhận thấy bệnh hen suyễn đang cải thiện tốt, bạn nên trao đổi với bác sĩ về mong muốn ngừng hoặc giảm liều các thuốc đang sử dụng. Bác sĩ sẽ đưa ra lựa chọn tốt nhất cho bạn.

Montelukast
Một số sản phẩm chứa Montelukast

Các dạng bào chế phổ biến của Montelukast

Các thuốc dùng trong bệnh hen và viêm mũi dị ứng có chứa Montelukast (ở dạng Montelukast natri) thường được bào chế ở dạng viên nén bao phim, viên nhai, viên nén phân tán trong miệng và dạng cốm.

Viên nén bao phim Montelukast 10mg: Dạng thuốc này thường được sử dụng cho người lớn và trẻ em trên 15 tuổi, với mức liều 10mg/ 1 lần/ ngày. Hiện nay trên thị trường có một số biệt dược phổ biến cho dạng bào chế này là Singulair 10mg, Montelukast 10mg, Asthmatin 10mg, Sandoz Montelukast FCT 10mg,…

Viên nhai Montelukast 5mg: Dạng bào chế này phù hợp cho trẻ từ 6 tuổi trở lên, vì ở độ tuổi này trẻ ý thức được rằng mình đang nhai thuốc mà không nhổ ra hoặc nuốt chửng. Ngoài ra, liều lượng 5mg phù hợp cho 1 lần sử dụng thuốc ở độ tuổi này. Hiện nay, trên thị trường có một số biệt dược phổ biến như: Singulair 5mg, Franlucat 5mg, Savi Montelukast 5, Smart-Air,… Dạng viên nhai có vị và hương hoa quả nên rất dễ sử dụng cho trẻ nhỏ.

Viên nhai Montelukast 4mg: Dạng bào chế này phù hợp cho trẻ từ 2 đến 5 tuổi. Vì bé đã có khả năng nhai và liều lượng cũng phù hợp cho 1 lần sử dụng. Ở dạng này, các nhà sản xuất cũng cho thêm hương hoa quả để các bé dễ sử dụng. Các biệt dược phổ biến cho dạng bào chế này là Singulair 4mg, Molukat 4mg, Lainmi 4mg, Montiget 4mg,…

Viên phân tán trong miệng: Dạng bào chế này thường chứa Montelukast với hàm lượng 4mg hoặc 5mg. Khi sử dụng, người bệnh sẽ ngậm viên thuốc trong miệng, thuốc sẽ phân tán hết trong vào phút, sau đó uống với một ít nước. Một số biệt dược có dạng bào chế này là Sinlumont 4, Opesinkast 4mg, Opesinkast 5mg, Usalukast 4 ODT,…

Dạng cốm: Dạng này thường được dùng cho trẻ em, với hàm lượng Montelukast 4mg. Đặc biệt là với trẻ nhỏ, chưa có khả năng nhai hoặc nuốt viên thuốc. Thuốc được cho thêm hương hoa quả nên có thể cho trẻ ăn trực tiếp hoặc trộn cùng với thức ăn nguội. Các biệt dược phổ biến cho dạng thuốc này là: Montiget 4mg, thuốc cốm Singulair 4mg, thuốc cốm Mexiprim 4, thuốc cốm Hiskast,…

Tóm lại, Montelukast là một lựa chọn phù hợp để dự phòng cơn hen và làm giảm các tác động có hại của corticoid dạng hít. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, bệnh nhân và người chăm sóc cần nắm rõ về các tác dụng không mong muốn của thuốc, đặc biệt là các biến cố về tâm thần kinh.

Tài liệu tham khảo

  1. Bộ Y tế (Ngày đăng: Ngày 27 tháng 02 năm 2013). Điều trị dự phòng hen ở trẻ em, Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế. Truy cập ngày 09 tháng 03 năm 2022.
  2. Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Hoa Kỳ (NCBI) (Ngày đăng: Ngày 05 tháng 02 năm 2020). Việc sử dụng Montelukast trong hơn 20 năm qua: Giám sát tác dụng của nó và các vấn đề an toàn, NCBI. Truy cập ngày 09 tháng 03 năm 2022.

 

LEAVE A REPLY
Please enter your comment!