Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi
Mộc Hoa Trắng trang 182-184, tải bản PDF tại đây.
Còn gọi là cây sừng trâu, cây mức lá to, thừng mực to lá, mức hoa trắng, mộc vài (Thổ), míc lông
Tên khoa học Holarrhena antidydenteria Wall. (Echites antidysenterica Roxb, Wringhtia antidysenterica Grah.).
Thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae).
Ta dùng hạt và vỏ cây mộc hoa trắng.
Mô tả cây
Cây nhỏ hoặc cây to, có thể cao tới 12m. Cành non nhẫn hoặc mang lông màu nâu đỏ, trên mặt có nhiều bì khổng trắng rõ. Sẹo lá còn sót lại thường nổi lên. Lá mọc đối gần như không cuống, không có lá kèm, nguyên, hình bầu dục đầu tù hay nhọn, đáy lá tròn hoặc nhọn, dài từ 12-15cm, rộng từ 4-8cm, mặt lá bóng, màu xanh lục nhạt. Hoa trắng, mọc thành xim hình ngù ở kẽ lá hay đầu cành. Quả là những đại màu nâu có vân dọc hơi hình cung dài 15-30cm, rộng 5- 7mm. Rất nhiều hạt dài 10-20mm, rộng 2- – 2.5mm, dày 1-1,5mm màu nâu nhạt, đáy tròn, đầu hơi hẹp lõm một mặt, trên mặt có một đường con màu trắng hơi nhạt. Chùm lòng của hạt màu hơi hung hung, dài 2-4,5cm
Lá mầm gấp nhiều lần. Mùa hoa nở: tháng 3 đến tháng 7, mùa quả: tháng 6-12.
Phân bố
Mọc khắp nơi ở Việt Nam. Tại miền Bắc có ở Bắc Giang, Bắc Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Tây, Hòa Bình và nhiều tỉnh khác
Còn mọc ở Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, Malaysia
Thành phần hóa học
Từ vỏ và hạt cây mộc hoa trắng người ta đã chiếu xuất các ankaloid chủ yếu sau đây:
- Conesin
- Norconesin
- Conesimin
- Isoconesimin
- Conesinidin
- Conkurchin
- Holarhenin
Chất conesin có tinh thể hình lăng trụ (kết tinh trong axêtôn) độ chảy 125 độ, aD= -1,9° (CHCI,) hoặc + 21°6 (C2H5OH).
Cho muối clohydrat, bromhydrat và oxalat có tinh thể.
Conesin cho phản ứng sau đây: Hòa tan một ít conesin trong 8 giọt H,SO. Thêm một giọt HNO, đặc vào sẽ có ngay màu vàng tươi. Màu vàng sẫm dần. Nếu thêm một giọt axit nitric nữa, sẽ ngả màu nâu bản, sau ngả màu lục.
Theo Ciaus J. F. Mhaskar trong hạt mộc hoa trắng có từ 36-40% dầu và 0,025% ancaloit.
Tác dụng dược lý
Chất conesin rất ít độc. Với liều cao, tác dụng của nó gần giống morphin, nó gây liệt đối với trung tâm hỗ hấp. Nếu tiêm, nó gây tê tại chỗ nhưng lại kèm theo hiện tượng hoại thư do đó không dùng gây tê được.
Conesin bài tiết một phần qua đường ruột, một phần qua đường tiểu tiện. Nó gây hạ huyết áp và làm tim đập chậm.
Conesin kích thích sự co bóp ruột và tử cung. Theo Janot M. M. và Cavier R. (1949. Ann. Pharmaceut. Franc: 549-552) conesin clohydrat, có tác dụng trừ giun đối với chuột bạch.
Trên lâm sàng, người ta dùng conesin clohydrat hay bromhydrat chữa lỵ amip. Hiệu lực như emetin lại hơn emetin ở chỗ ít độc và tiện dùng. Nó tác dụng cả đối với kén và amip, còn emetin chi tác dụng đối với amip. Hiện tượng không chịu thuốc rất ít hoặc không đáng kể.
Công dụng và liều dùng
Hạt và vỏ được dùng làm thuốc chữa lỵ amip. Thường dùng dưới dạng bột, cồn thuốc hoặc cao lỏng.
- Bột vỏ ngày uống 10g
- Bột hạt ngày uống 3-6g
- Cao lỏng 1/1 ngày uống 1-3g
- Cồn hạt (1/5) ngày uống 2-6g