Dược lý và cơ chế tác dụng của Metronidazole
Metronidazole là một trong những loại thuốc chính để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí, nhiễm trùng đơn bào và nhiễm trùng do vi khuẩn hiếu khí.
Cơ chế tác dụng của thuốc là gây độc tế bào đối với các vi sinh vật kỵ khí. Nó được sử dụng để điều trị bệnh amip đường ruột, bệnh amip gan, nhiễm trùng máu do vi khuẩn, nhiễm trùng xương và khớp, viêm màng não, áp xe não, viêm nội tâm mạc, viêm nội mạc tử cung, viêm âm đạo do vi khuẩn, nhiễm trùng trong ổ bụng, nhiễm trùng đường hô hấp dưới, nhiễm trùng cấu trúc da và phẫu thuật dự phòng phẫu thuật đại trực tràng.
Metronidazol là thuốc gì?
Metronidazole khuếch tán vào cơ thể sinh vật, ức chế quá trình tổng hợp protein bằng cách tương tác với DNA và gây ra sự mất cấu trúc DNA xoắn ốc và đứt gãy sợi. Do đó, nó gây chết tế bào ở các sinh vật nhạy cảm.
Cơ chế hoạt động của metronidazol xảy ra thông qua quy trình bốn bước:
- Metronidazol thâm nhập vào vi sinh vật thông qua việc khuếch tán qua màng tế bào. Cần lưu ý rằng, các tác dụng này chỉ có hiệu quả ở vi khuẩn kỵ khí.
- Hình thành gốc tự do gây độc tế bào thông qua việc thay đổi cấu trúc hóa học của pyruvate-ferredoxin oxidoreductase.
- Thuốc làm đứt các chuỗi DNA của vi sinh vật.
- Metronidazole gây độc tế bào đối với các vi khuẩn kỵ khí (Helicobacter pylori và Gardnerella vagi) tuy nhiên cơ chế vẫn chưa thực sự được hiểu rõ.
Dược động học
Metronidazol được hấp thu nhanh khi sử dụng đường uống, thời gian thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là khoảng 1 giờ sau khi uống 500mg.
Phân bố: Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương là khoảng 10-20%. Thuốc có khả năng thâm nhập tốt vào các mô, sữa mẹ và dịch não tủy.
Chuyển hóa: Metronidazol được chuyển hóa qua gan thành các chất chuyển hóa có tác dụng dược lý một phần.
Thải trừ: Metronidazol được thải trừ qua nước tiểu và qua phân.
Dược động học đường tiêm cũng tương tự như khi sử dụng theo đường uống.
Công dụng và chỉ định của Metronidazole
Metronidazole được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm trùng đơn bào như Trichomonas vagis, Entamoeba histolytica, Giardia lamblia, phôi nang và Balantidium coli.
Hoặc nhiễm trùng do vi khuẩn kỵ khí gây ra bởi các loài Bacteroides, Helicobacter pylori, Biophilia Wadsworth.
Metronidazole có hiệu quả cao đối với các trường hợp nhiễm amip đường ruột, amip gan, nhiễm trùng máu, nhiễm trùng xương và khớp, nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương (CNS) (viêm màng não và não), áp xe, viêm nội tâm mạc, nhiễm trùng phụ khoa (viêm nội mạc tử cung, áp xe buồng trứng, viêm âm đạo do vi khuẩn), nhiễm trùng trong ổ bụng, nhiễm trùng đường hô hấp dưới, nhiễm trùng cấu trúc da và dự phòng phẫu thuật (phẫu thuật đại trực tràng).
Metronidazole tại chỗ được chỉ định cho bệnh rosacea. Nó được sử dụng trong âm đạo cho viêm âm đạo do vi khuẩn.
Chống chỉ định của Metronidazole
Metronidazole chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với thuốc hoặc các thành phần của nó.
Không dùng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Không uống rượu trong quá trình điều trị.
Người bệnh đang sử dụng disulfiram trong 2 tuần qua.
Liều dùng và cách dùng của Metronidazole
Liều dùng Metronidazole
Đường uống
Chỉ định | Cách dùng |
Nhiễm Trichomonas | Uống một liều duy nhất 2g hoặc 250mg/lần x 3 lần/ngày, dùng trong 7 ngày. Cần điều trị cho cả bạn tình |
Lỵ amip cấp do E. histolytica | Điều trị đơn độc hoặc phối hợp với iodoquinol hoặc diloxanide furoate. Liều thông thường là 750mg/lần x 3 lần/ngày trong 5-10 ngày |
Áp xe gan do amip | Người lớn 500-750mg/lần x 3 lần/ngày, điều trị trong 5-10 ngày.
Trẻ em: 35-40mg/kg/ngày, chia làm 3 lần, điều trị trong 5-10 ngày |
Điều trị Giardia cho người lớn | 250mg/lần x 3 lần/ngày, trong 5-7 ngày.
Trẻ em: 15mg/kg/ngày, chia làm 3 lần, thời gian điều trị là 5-10 ngày |
Điều trị nhiễm vi khuẩn kỵ khí | 7,5mg/kg, cách 6 giờ 1 lần, trong 7 ngày |
Viêm đại tràng do kháng sinh | 500mg/lần x 3-4 lần/ngày |
Viêm loét dạ dày tá tràng | 500mg/lần x 3 lần/ngày |
Tiêm truyền
Chỉ sử dụng dịch truyền cho người bệnh không dùng được các thuốc dạng uống.
Người lớn: Truyền tĩnh mạch 1 – 1,5g/ngày, chia làm nhiều lần.
Trẻ em: Truyền tĩnh mạch 20-30mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần.
Phòng nhiễm khuẩn sau khi phẫu thuật: 20-30mg/kg/ngày, chia làm 3 lần.
Tác dụng không mong muốn của Metronidazole
Các tác dụng phụ chính của metronidazole bao gồm lú lẫn, bệnh thần kinh ngoại vi, vị kim loại, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Một số tác dụng phụ khác có thể gặp bao gồm: Đau đầu, viêm âm đạo, buồn nôn.
Chóng mặt, đau bụng, tiêu chảy, khô miệng.
Nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm nấm Candida.
Viêm họng, viêm xoang, giảm bạch cầu, nhiễm trùng đường hô hấp trên.
Đau bụng kinh, nước tiểu bất thường.
Vị giác có mùi kim loại, ngứa bộ phận sinh dục.
Việc dùng thuốc kéo dài có thể gây rối loạn thần kinh nghiêm trọng do nguy cơ nhiễm độc thần kinh tích lũy.
Theo dõi di chứng thần kinh và ngừng điều trị nếu có bất kỳ triệu chứng thần kinh bất thường nào xảy ra.
Sử dụng kéo dài cũng có thể dẫn đến bội nhiễm nấm hoặc vi khuẩn, bao gồm tiêu chảy liên quan đến C. difficile (CDAD) và viêm đại tràng giả mạc.
Có những báo cáo về CDAD ngay cả sau hơn hai tháng điều trị sau kháng sinh.
Nhiễm nấm candida cũng có thể nổi bật hơn trong quá trình điều trị bằng metronidazol.
Tương tác thuốc của Metronidazole
Thuốc chống đông: Tăng tác dụng của thuốc chống đông.
Phenobarbital: Tăng chuyển hóa và thải trừ metronidazol.
Lithi: Tăng nồng độ của chất này trong máu.
Vecuronium: Tăng tác dụng của thuốc giãn cơ.
Thận trọng khi sử dụng Metronidazole
Trong và sau khi điều trị kéo dài hoặc các đợt điều trị lặp đi lặp lại, cần theo dõi công thức máu cho người bệnh.
Ngừng sử dụng thuốc nếu xuất hiện các triệu chứng liên quan đến thần kinh.
Thận trọng khi sử dụng cho người bệnh lớn tuổi, suy gan, suy thận nặng.
Metronidazol có thể gây kết quả dương tính giả khi thực hiện nghiệm pháp Nelson.
Sử dụng metronidazol cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú
Thời kỳ mang thai: Metronidazol có thể đi qua nhau thai tuy nhiên chưa có báo cáo ghi nhận xảy ra quái thai. Tuy nhiên, không nên sử dụng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú: Ngừng cho con bú trong quá trình điều trị.
Nghiên cứu mới về hoạt chất Metronidazole
Một số trường hợp nhiễm độc hệ thần kinh ngoại biên và trung ương trong quá trình điều trị bằng metronidazole đã được báo cáo. Các nhà khoa học đã tiến hành một nghiên cứu kiểm soát trường hợp lồng nhau dựa trên dân số đối với người lớn từ 66 tuổi trở lên sống ở Ontario, Canada, từ ngày 1 tháng 4 năm 2003 đến ngày 31 tháng 3 năm 2017. Các bệnh nhân những người nhập viện vì bất kỳ rối loạn chức năng tiểu não, bệnh não hoặc bệnh lý thần kinh ngoại vi trong vòng 100 ngày sau khi kê toa metronidazole hoặc clindamycin.
Kết quả cho thấy rằng, trong số những người sử dụng metronidazole, tỷ lệ chung của các biến cố thần kinh sau 100 ngày là khoảng 0,25%.
Metronidazole có liên quan đến việc tăng nguy cơ xảy ra các biến cố bất lợi trên hệ thần kinh trung ương và ngoại biên so với clindamycin. Các bác sĩ lâm sàng và bệnh nhân nên biết về những tác dụng phụ hiếm gặp nhưng có khả năng nghiêm trọng này.
Dạng bào chế và biệt dược chứa metronidazol
Flagyl 250 của thương hiệu Sanofi với thành phần chứa metronidazol 250mg được bào chế dưới dạng viên nén được chỉ định để điều trị viêm âm đạo, nhiễm khuẩn kỵ khí,…
Thuốc đặt metronidazol 250mg chỉ định điều trị nhiễm nấm âm đạo.
Thuốc tiêm metronidazol 500mg/100ml cho tác dụng nhanh, thích hợp trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng.
Tài liệu tham khảo
- Tác giả Connor B. Weir và cộng sự (Ngày cập nhật năm 2023). Metronidazole, NCBI. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2023.
- Tác giả A Hernández Ceruelos và cộng sự (Ngày đăng năm 2019). Therapeutic uses of metronidazole and its side effects: an update, PubMed. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2023.
- Tác giả Nick Daneman và cộng sự (Ngày đăng năm 2021). Metronidazole-associated Neurologic Events: A Nested Case-control Study, PubMed. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2023.