Lịch sử hình thành và phát triển Famotidine
Famotidine là thuốc thuộc nhóm kháng histamine H2 được sử dụng trong các trường hợp tăng acid dạ dày. Famotidine có cơ chế hoạt động tương tự như cimetidine, nhưng nổi bật và được sử dụng thường xuyên hơn Cimetidine nhờ 2 đặc điểm sau: 1. Famotidine gần như không gây tác động ảnh hưởng tới hệ enzyme gan, do đó có ít tương tác thuốc hơn đáng kể so với cimetidine. 2. Liều dùng của Famotidine thường thấp hơn cimetidine cũng như các thuốc còn lại trong nhóm rất nhiều ở cùng 1 mức độ hiệu quả trên bệnh lý.
Famotidine được nghiên cứu, phát triển và giới thiệu bởi Yamanouchi Pharmaceutical Co và được cấp phép vào giữa những năm 1980s bởi Merck & Co. Thuốc đầu tiên có chứa Famotidine đươc lưu hành trên thị trường có tên Pepcid RPD, 1 dạng viên nén rã vào năm 1999.
Vòng imidazole của cimetidine đã được thay thế bằng vòng 2-guanidinothiazole để trở thành phân tử mới có tên gọi Famotidine, với hoạt tính trên lâm sàng được chứng minh mạnh hơn 9 lần so với Ranitidine và gấp 32 lần hoạt tính ức chế H2 của cimetidine.
Đặc điểm dược lý của Famotidine
Famotidin là thuốc gì?
Dược lực học
Mã ATC: A02B A03.
Loại thuốc: Đối kháng thụ thể histamin H2.
Famotidin là thuốc hoạt động nhờ cơ chế ức chế cạnh tranh với histamin tại vị trí liên kết các thụ thể H2 ở tế bào viền trên thành dạ dày. Các tế bài H2 không liên kết được vào thành tế bào, do đó cắt đứt tín hiệu kích thích, kết quả làm giảm cả thể tích bài tiết và giảm nồng độ acid HCl trong dạ dày, có hiệu quả ức chế acid dạ dày ở cả trạng thái bình thường và khi có sự kích thích từ thức ăn, histamin hoặc pentagastrin.
Hoạt tính đối kháng trên thụ thể H2 của famotidin có tính bền vững, thời gian tác dụng dài do thuốc tách chậm khỏi thụ thể.Hiệu quả của famotidin được chứng minh là mạnh gấp 20 – 150 lần so với cimetidin và gấp 3 – 20 lần so với ranitidin, tùy vào liều chỉ định dùng thuốc cho bệnh nhân và thời gian điều trị.
Sau khi uống một liều 20 mg hoặc tiêm tĩnh mạch 10 – 20 mg famotidin, tổng thể tích bài tiết acid dạ dày giảm 55 – 65% so với trước khi dùng thuốc, mức giảm lớn nhất ghi nhận được sau khi tiêm 01 liều 20mg theo đường tĩnh mạch. Liều dùng famotidin 40 mg giúp ức chế tới 95% bài tiết acid dạ dày vào ban đêm và khoảng 32% được kiểm soát vào sáng hôm sau. Trung bình trong 24 tiếng, bài tiết acid ở dạ dày bị ức chế tới 70%.
Do gây ức chế quá trình bài tiết acid dạ dày, famotidin gián tiếp làm giảm quá trình bài tiết pepsin, tác dụng ức chế tăng khi tăng liều chỉ định của thuốc. Famotidin có vai trò là yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày khi có mặt của các tác nhân gây kích ứng như thuốc NSAIDs, Aspirin,….
Nồng độ famotidin trong khoảng 128 – 1024 microgam/ml cho hiệu quả ức chế sự tăng trưởng của một số chủng Helicobacter pylori gây bệnh trong dạ dày.
Dược động học
Sau khi dùng 01 liều điều trị theo đường uống, famotidin được hấp thu nhưng không hoàn toàn khi tới đường tiêu hóa, chuyển hóa bước đầu qua gan rất ít, và sinh khả dụng đường uống khoảng 40 – 50%.
Sự có mặt của thức ăn làm tăng nhẹ và khi dùng các thuốc kháng acid dẫn đến giảm nhẹ Sinh khả dụng của famotidin, cả 2 sự thay đổi này đều không có ý nghĩa về mặt lâm sàng. Nồng độ lớn nhất của thuốc trong huyết tương ghi nhận được sau khi uống từ 1- 4 giờ. Sự ức chế bài tiết acid rõ rệt sau 1 giờ, kể cả khi dùng đường uống hay tĩnh mạch. Thời gian ức chế bài tiết acid HCl của thuốc dao động từ 10 đến 12 giờ khi liều dùng biến thiên trong khoảng 20-40mg.
Khoảng 15 – 20% famotidin liên kết với protein huyết tương. Ở người lớn có chức năng thận bình thường, nửa đời thải trừ là 2,5 – 4,0 giờ. Ở người suy thận có độ thanh thải creatinin ≤ 10 ml/phút, nửa đời thải trừ có thể hơn 20 giờ.
Một phần nhỏ famotidin bị chuyển hóa ở gan thành famotidin S-oxid không còn tác dụng. Thải trừ chủ yếu qua thận theo đường lọc qua cầu thận và bài tiết tích cực ở ống thận. Khoảng 25 – 30% liều uống hoặc 65 – 80% liều đưa qua đường tĩnh mạch được bài tiết dưới dạng không chuyển hóa trong nước tiểu trong vòng 24 giờ. Famotidin cũng tìm thấy trong sữa mẹ.
Công dụng của thuốc Famotidine
Famotidine được sử dụng trong các trường hợp sau đây:
- Loét tá tràng thể hoạt động. Điều trị duy trì trong loét tá tràng.
- Loét dạ dày lành tính thể hoạt động.
- Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản.
- Bệnh lý tăng bài tiết ở đường tiêu hóa như hội chứng Zollinger-Ellison (thuốc ức chế bơm proton có hiệu quả hơn), đa u tuyến nội tiết.
- Làm giảm các triệu chứng ợ nóng, ợ chua, khó tiêu do tăng acid dạ dày.
Liều dùng và cách dùng Famotidine
Liều dùng Famotidine
Đường uống
Loét tá tràng thể hoạt động:
Người lớn: Mỗi ngày uống một lần duy nhất liều 40 mg trước khi đi ngủ, hoặc có thể 20mg/ lần x 2 lần/ ngày. Hầu hết bệnh nhân sẽ khỏi trong vòng 4 tuần, trong 1 vài trường hợp, điều trị có thể kéo dài tới 6 – 8 tuần.
Dự phòng tái phát: liều dự phòng Famotidine 20 mg ngày 1 lần vào buổi tối khi đi ngủ.
Trẻ em 1 – 16 tuổi: Liều 0,5 mg/kg 1 lần duy nhất vào giờ đi ngủ hoặc 2 lần mỗi ngày, tổng liều tối đa hàng ngày không vượt quá 40 mg.
Loét dạ dày lành tính thể hoạt động:
Người lớn: 40 mg/ lần x 1 lần/ ngày vào giờ đi ngủ. Hầu hết các vết loét iền hoàn toàn trong vòng 8 tuần dùng thuốc.
Trẻ em 1 – 16 tuổi: Mỗi ngày uống một lần 0,5 mg/kg vào giờ đi ngủ hoặc 0.25mg/ kg/ lẫn x 2 lần/ ngày, tổng liều tối đa hàng ngày là 40 mg.
Trào ngược dạ dày – thực quản:
Người lớn: 20 mg/ lần x ngày 2 lần, dùng trong 6 tuần.
Trường hợp viêm thực quản có kèm trợt loét: 20 hoặc 40 mg/ lần x 2 lần/ ngày, thời gian điều trị là12 tuần.
Giảm tái phát: Mỗi lần uống 20 mg, ngày 2 lần.
Trẻ em 1 – 16 tuổi: Liều khởi đầu mỗi ngày 1 mg/kg, chia làm 2 lần, liều tối đa có chế chỉ định là 40mg/ ngày
Trẻ dưới 1 tuổi: dạng hỗn dịch để điều trị trào ngược dạ dày – thực quản ở trẻ dưới 1 tuổi:
- Trẻ < 3 tháng: Mỗi ngày uống một lần 0,5 mg/kg, trong 4 tuần.
- Trẻ từ 3 tháng tới 1 tuổi: Mỗi lần uống 0,5 mg/kg, ngày 2 lần, trong 4 tuần.
Chưa có số liệu về độ an toàn và hiệu quả khi dùng trên 4 tuần cho trẻ nhỏ dưới 1 tuổi.
Hội chứng Zollinger-Ellison, đa u tuyến nội tiết:
Liều chỉ định nên dựa vào đáp ứng và sự dung nạp của người bệnh.
- Liều khởi đầu ở người lớn: 20 mg/ lần, cách 6 giờ uống một liều.
- Trong 1 số trường hợp, liều khởi đầu có thể cần cao hơn.
- Liều thông thường: 20 – 160 mg/ lần, dùng cách nhau mỗi 6 giờ.
- Liều tối đa có thể tăng tới 800 mg/ngày, chia làm nhiều lần, đã được dùng ở một số bệnh nhân nếu gặp bệnh nặng.
Tự điều trị (không cần đơn thuốc: người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: mỗi lần uống 10 – 20 mg, và 1 hoặc 2 lần trong ngày. Khi dùng với mục đích phòng ngừa, uống trước khi ăn 10 phút – 1 giờ. Không tự điều trị quá 2 tuần.
Bệnh nhân suy thận:
Với người suy thận mức độ trung bình (hệ số thanh thải creatinin dưới 50 ml/phút) hoặc suy thận mức độ nặng (hệ số thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút): liều famotidin có thể giảm xuống còn một nửa so với liều thông thường hoặc khoảng cách dùng thuốc phải kéo dài tới 36 – 48 giờ tùy theo đáp ứng lâm sàng của người bệnh.
Đường tiêm
Loét tá tràng dai dẳng hoặc người bệnh không uống được:
Người lớn: mỗi lần 20 mg, cách 12 giờ một lần cho tới khi có thể uống được.
Trẻ em 1 – 16 tuổi: 0,25 mg/kg tiêm tĩnh mạch trong ít nhất 2 phút hoặc truyền tĩnh mạch trong 15 – 30 phút, cách 12 giờ một lần, tới tổng liều tối đa hàng ngày 40 mg.
Các bệnh lý tăng tiết dịch vị:
Người lớn dùng đường tĩnh mạch mỗi lần 20 mg, cách 6 giờ một lần. Tuy nhiên, ở một số người bệnh cần liều khởi đầu cao hơn. Sau đó điều chỉnh liều theo yêu cầu và đáp ứng của người bệnh.
Tiêm tĩnh mạch: Hòa loãng 20 mg famotidin với Natri clorid 0,9% hoặc các dung dịch dùng đường tĩnh mạch tương hợp khác tới 5 hoặc 10 ml, tiêm tĩnh mạch chậm, ít nhất trong 2 phút.
Truyền tĩnh mạch: 20 mg famotidin pha trong 100 ml dung dịch tiêm dextrose 5% hoặc các dung dịch dùng đường tĩnh mạch tương hợp khác, truyền trong thời gian từ 15 đến 30 phút.
Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi, trừ trường hợp suy thận.
Cách dùng thuốc Famotidine hiệu quả
Famotidin thường dùng đường uống. Có thể tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch chậm cho người bệnh ở trong bệnh viện trong trường hợp tăng tiết acid bệnh lý hoặc loét tá tràng dai dẳng hoặc người bệnh không uống được. Có thể phối hợp với thuốc kháng acid để giảm đau nếu cần.
Đường uống: có thể sử dụng 01 liều mỗi ngày vào buổi tối khi đi ngủ hoặc chia đều trong 2 lần sử dụng sáng và tối.
Chống chỉ định
Không dùng cho người có tình trạng mẫn cảm khi dùng famotidin, tiền sử dị ứng với các thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Famotidin là thuốc có khả năng dung nạp tốt, ít bị ảnh hưởng bới chuyển hóa trong gan, rất ít tác động đối với prolactin huyết thanh và không kháng androgen. Tuy nhiên, dùng liều cao tới 80mg Famotidine trong thời gian vài tháng có thể xuất hiện tình trạng tăng prolactin máu và căng ngực. Đặc biệt ở trẻ em dưới 1 tuổi, triệu chứng kích động và buồn nôn đã ghi nhận sảy ra với tần suất lên tới 14%.
Tác dụng không mong muốn khi dùng đường uống và đường tĩnh mạch là như nhau, bao gồm:
Thường gặp, ADR >1/100
- Thần kinh trung ương: Nhức đầu, chóng mặt.
- Tiêu hóa: Táo bón, tiêu chảy.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Toàn thân: Sốt, mệt mỏi, suy nhược.
- Tim mạch: Loạn nhịp, nghẽn nhĩ – thất, đánh trống ngực, tăng huyết áp.
- Tiêu hóa: Enzym gan bất thường, buồn nôn, nôn, chán ăn, khó chịu trong bụng, ợ nóng, đầy hơi, ợ hơi, khô miệng.
- Phản ứng quá mẫn: Choáng phản vệ, phù mạch, phù mắt, phù mặt, mày đay, phát ban, xung huyết kết mạc.
- Cơ xương: Đau cơ xương bao gồm chuột rút, đau khớp.
- Thần kinh: Co giật toàn thân, rối loạn tâm thần như ảo giác, lú lẫn, kích động, trầm cảm, lo âu, dị cảm, mất ngủ, ngủ gà. Nguy cơ gặp tác dụng không mong muốn trên thần kinh trung ương có thể lớn hơn ở bệnh nhân suy thận.
- Thận: Tăng BUN hoặc nồng độ creatinin huyết thanh, protein niệu.
- Gan: Vàng da ứ mật, tăng bilirubin toàn phần trong huyết thanh. Thay đổi nồng độ protein và cholesterol huyết thanh.
- Hô hấp: Co thắt phế quản, viêm phổi kẽ, viêm phổi mắc phải ở cộng đồng.
- Da: Rụng tóc, trứng cá, ngứa, khô da, đỏ ửng, kích ứng nhẹ tại vị trí tiêm.
- Giác quan: ù tai, rối loạn vị giác.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Máu: Giảm bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Da: Hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson.
- Nội tiết: Liệt dương, chứng vú to ở đàn ông, suy giảm tình dục. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu có kiểm soát, tỷ lệ tác dụng không mong muốn này ở những người bệnh dùng famotidin không lớn hơn những người dùng placebo.
Tương tác thuốc
Thức ăn và thuốc kháng acid:
Thức ăn làm tăng nhẹ và thuốc kháng acid làm giảm nhẹ sinh khả dụng của famotidin, nhưng các tác dụng này không ảnh hưởng quan trọng đến tác dụng lâm sàng.
Famotidine có thể dùng đồng thời với thuốc kháng acid.
Tuy nhiên, giống như các thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 khác, tác dụng của famotidin trên pH dạ dày có thể ảnh hưởng tới hấp thu của một số thuốc khác.
Tác dụng đến sự thanh thải thuốc ở gan:
Khác với cimetidin và ranitidin, famotidin không ức chế chuyển hóa thuốc qua hệ enzym cytochrom P450 ở gan của các thuốc warfarin, theophylin, Phenytoin, Diazepam và procainamid.
Famotidin cũng không tác động đến chuyển hóa, độ thanh thải và nửa đời của aminopyrin hay antipyrin.
Tránh dùng đồng thời famotidin với delavirdin, Erlotinib, mesalamin.
Famotidin có thể làm tăng tác dụng và độc tính của saquinavir.
Famotidin có thể làm giảm tác dụng của thuốc chống nấm (dẫn xuất azol), atazanavir, cefpodoxim, cefuroxim, dasatinib, delavirdin, erlotinib, fosamprenavir, indinavir, các muối Sắt, mesalamin, nelfinavir.
Tương tác thuốc – thức ăn: Hạn chế dùng thức ăn và đồ uống chứa nhóm xanthin. Tránh dùng rượu (có thể gây kích ứng niêm mạc dạ dày).
Lưu ý và thận trọng khi dùng Famotidin
Giảm triệu chứng khi dùng famotidin không có nghĩa loại trừ được khối u ác tính ở dạ dày.
Dùng thận trọng, điều chỉnh liều hoặc khoảng cách giữa các liều dùng ở bệnh nhân suy thận mức độ vừa hoặc nặng vì đã gặp các tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh trung ương ở các bệnh nhân này.
Điều trị bằng các thuốc ức chế bài tiết acid dạ dày có thể làm tăng nguy cơ viêm phổi mắc phải ở cộng đồng.
Khi tự điều trị (không có đơn thuốc) các triệu chứng ợ nóng, ợ chua, khó tiêu do tăng acid dạ dày, nếu thấy nuốt khó, nôn ra máu, phân đen hoặc có máu, hoặc các triệu chứng vẫn còn dai dẳng sau 2 tuần dùng thuốc, phải ngừng dùng thuốc và đến thầy thuốc khám bệnh. Không tự điều trị cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Thời kỳ mang thai
Famotidin qua được nhau thai. Không có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt khi dùng famotidin trong thời kỳ mang thai, vì vậy chỉ được dùng cho người mang thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Famotidin bài tiết qua sữa mẹ. Vì có khả năng gây các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ, người mẹ phải quyết định ngừng cho con bú trong thời kỳ dùng thuốc, hoặc ngừng dùng thuốc, tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Bảo quản
Bảo quản thuốc viên và thuốc bột để pha hỗn dịch uống trong lọ kín, ở nhiệt độ phòng 25ºC (có thể trong khoảng 15 – 30ºC), tránh ánh sáng, tránh ẩm.
Hỗn dịch uống đã pha bảo quản dưới 30ºC, tránh để đông băng. Hỗn dịch sau khi pha để được 30 ngày.
Thuốc tiêm: Trước khi dùng, bảo quản ở nhiệt độ 2 – 8ºC. Nếu bị đông băng, phải để tan đông ở nhiệt độ phòng.
Có thể pha loãng famotidin trong nước cất tiêm, dung dịch natri clorid 0,9%, Glucose 5% hoặc 10%, Ringer lactat. Sau khi pha loãng, dung dịch tiêm famotidin phải được sử dụng ngay hoặc để trong tủ lạnh và dùng trong vòng 48 giờ.
Các chế phẩm có chứa Famotidin trên thị trường hiện nay
Viên nén, viên nén bao phim: Famotidine10 mg, 20 mg, 40 mg; Fatodin 40, Famomed, Famogast, Fadicac, Medofadin, Famoster,……….
Viên nang: Famotidine 20 mg, Famotidine 40 mg.
Hỗn dịch/ bột pha uống: Vinfadine, Famotid, Famobex, Famosib, Famot, Acicon,…..
Dạng thuốc tiêm: Lọ 20 mg bột đông khô, kèm ống dung môi để pha tiêm: AT Famotidine 40mg Inj, BFS Famodin, Famodine Injection, Famoster Inj, Faditac Inj,….
Famoditine: thuốc điều trị trào ngược có hiệu quả trong điều trị Covif-19
Famotidine là chất ức chế cạnh tranh tiềm năng của cả hai loại Protease chính được biểu hiện bởi virus corona mới ở người SARS. -CoV-2. Sử dụng Famotidine gần như cho cải thiện ngay lập tức đối với các triệu chứng khó thở và “bỏng rát” ở phổi.
Một thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 2, ngẫu nhiên, mù đôi, có kiểm soát giả dược đã được tiến hành bởi Christina M Brennan và nhóm nghiên cứu của mình. Theo công bố tháng 5 năm 2022, việc sử dụng Famotidine liều 80mg đường uống ở bệnh nhân nhiễm covid 19 làm giảm đáng kể thời gian mắc bệnh, giúp giải quyết sớm các triệu chứng và tình trạng viêm mà không làm giảm khả năng miễn dịch chống SARS-CoV-2, được đánh giá là an toàn và dung nạp tốt ở hầu hết bệnh nhân.
Mặc dù cơ chế hoạt động của Famotidine trên bệnh nhân mắc Covid vẫn chưa được giải thích rõ ràng, tuy nhiên đã có những giả định đặt ra rằng sở dĩ famotidine, 1 chất đối kháng histamin H2 hiệu quả là do virus SARS-CoV-2 tác nhân gây ra đa nhiễm trùng COVID-19, ít nhiều dẫn đến việc tăng giải phóng histamine và thụ thể bất thường do rối loạn chức năng của tế bào mast.
Tài liệu tham khảo
- H D Langtry, S M Grant, K L Goa (Ngày đăng: tháng 10 năm 1989). Famotidine. An updated review of its pharmacodynamic and pharmacokinetic properties, and therapeutic use in peptic ulcer disease and other allied diseases, Pubmed. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2023
- Creighton University (Cập nhập: ngày 10 tháng 5 năm 2017). Famotidine, Oral Tablet, Heathline. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2023
- Kim Nguyen; Graham D. Dersnah; Rajni Ahlawat (Cập nhập: ngày 11 tháng 7 năm 2020). Famotidine, Thư viện Quốc Gia Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2023
- Robert W. Malone (Công bố: ngày 24 tháng 2 năm 2021). More Than Just Heartburn: Does Famotidine Effectively Treat Patients with COVID-19?, Thư viện Quốc Gia Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2023.
- Christina M Brennan và cộng sự (Tháng 5 năm 2022). Oral famotidine versus placebo in non-hospitalised patients with COVID-19: a randomised, double-blind, data-intense, phase 2 clinical trial, British Society of Gastroenterology. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2023.
- Moein Mohseni và cộng sự (năm 2022). Therapeutic Status of Famotidine in COVID-19 Patients: A Review, Pubmed. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2023.
- H Echizen 1, T Ishizaki (Ngày đăng: tháng 9 năm 1991). Clinical pharmacokinetics of famotidine, Pubmed. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2023