Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi
Phan Tả Diệp trang 461-463 tải bản PDF tại đây.
Còn gọi là Hiệp Diệp Phan Tả Diệp, Tiêm Diệp, Phan Tả Diệp, Séné.
Tên khoa học Cassia angustifolia Vahl và Cas- sia acutifolia Delile.
Thuộc họ Vang Caesalpiniaceae.
Phan tả diệp (Folium sennae) là lá phơi hay sấy khổ của cây phan tả diệp lá hẹp Cassia angustifolia Vahl hay cây phan tả diệp lá nhọn Cassia acutifolia Delile, đều thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae).
Phan tả diệp là một vị thuốc thường dùng trong cả đông y và tây y và là một vị thuốc phải nhập. Trước đây tây y nhập của Pháp, Pháp lại phải nhập của nước khác về bán sang ta. Đông y thì nhập của Trung Quốc, bản thân Trung Quốc cũng lại nhập về bán sang ta. Nhiều người tưởng đó là vị thuốc của Trung Quốc.
Tả diệp-lá gây đi ỉa lỏng, mọc ở nước Phiên (một nước, ở biển giới Trung Quốc xưa kia) đọc chệch là Phan.
Mô tả cây
Phan tả diệp Cassia angustifolia Vahl. là một cây nhỏ cao chừng 1m. Lá kép lông chim chẵn, thường gồm 5 đến 8 đôi, cuống ngắn, phiến lá chét về phía cuống hơi không đối xứng. Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, gồm 6-14 hoa, cánh hoa màu vàng, 10 nhị: 3 nhị phía trên nhỏ và bất thụ, 4 nhị ở giữa cùng lớn, 3 nhị ở dưới cong queo. Quả đậu hình túi, dài 4-6cm, rộng 1-17cm, khi còn non có lòng trắng mềm, về sau rụng đi, trong quả có 4-7 hạt
Tại những nơi cây mọc, mùa hoa tháng 9-12, mùa quả tháng 3 năm sau.
Cây Cassia acutifolia Delile so với cay trên gần giống chỉ khác ở chỗ lá phần lớn hình trứng rộng hơn, hoa nhỏ hơn, quả ngắn nhưng rộng hơn, 2-2,5cm
Phân bố, thu hái và chế biến
Những cây Phan tả diệp mọc hoang và được
trống ở các nước nhiệt đới châu Phi, Ấn Độ (tây bắc và nam). Thường người ta chia Phan tả diệp trên thị trường thế giới thành:
- Phan tả diệp Alexandrie hay phan tả diệp Ai Cập hay Khactum, chủ yếu là loài Cassia acutifolia (lá nhọn)
- Phan tả diệp Tinnevelly hay phan tả diệp Ấn Độ, chủ yếu là Cassia angustifolia (lá hẹp).
Trong mỗi loại đều có trộn lẫn một số lá khác như loại phan tả diệp Ai Cập thường pha lẫn lá thảo quyết minh Cassia tora.
Ngoài việc sử dụng lá, người ta còn dùng cả quả
Thành phần hoá học
Hoạt chất của phan tả diệp là antraglucozit với tỷ lệ từ 1-1,5% antraglucozit toàn bộ, biểu thị bằng emodin trong đó trên 90% ở dạng kết hợp. Thành phần chủ yếu các antraglucozit đó là: Xenozit A (sennozid A) và xenozit B tức là chất dihydro direin anthron glucozit. Ngoài ra, một chất thứ ba đã được xác định là aloe.emodin tự do và rein.
Những chất khác là kaempferola C10H6O2(OH)4 và izoramnetin, Xenozit A: C42H38O20, có tinh thể hình phiến, độ chảy 200-240°C Khi tác dụng với axit loãng sẽ cho 2 phân tử glucoza và một phần tử xenidin không tinh thể, màu vàng.
Xenozit B: C42H38O20. có tinh thể hình kim màu vàng tươi, độ chảy 180 – 186°C, D là đồng phân lập thể của xenosite A do H ở vị trí 10 và 10 không giống nhau. Xenozit B là dạng meso
Tác dụng dược lý
Tuỳ theo liều, phan tả diệp có tác dụng nhuận tràng (phán mắm sau khi uống 5-7 giờ) hoặc tẩy mạnh (phân lỏng có đau bụng). Nếu liều mạnh nữa, có thể đau bụng dữ dội, nôn mửa trong 3-4 giờ. Tác dụng tẩy kéo dài 1-2 ngày, sau đó không bị táo lại.
Theo dõi tác dụng trên ruột mèo bằng X quang và nghiên cứu trên khúc ruột cô lập, người ta thấy:
– Cử động dạ dày ít bị thay đổi.
– Không có tác dụng đối với ruột non, chỉ tác dụng lên ruột già do nhu động của đầu ruột già được tăng lên và tác động chống nhu động bình thường bị tê liệt. Dù có lấy đi phần tuỷ sống vùng lưng và hông, nghĩa là loại bỏ tác dụng kích thích của trung ương thần kinh, tác dụng tẩy vẫn còn.
Tác dụng tẩy có thể xuất hiện sau 1-5 giờ. Dùng liều cao, tác dụng lên cả cơ trơn của bàng quang và tử cung cho nên phải thận trọng khi dùng cho người có thai hay viêm bàng quang, viêm tử cung.
Antraglucozit bài tiết qua nước tiểu và sữa con bú mẹ đã dùng phan tả diệp có thể cũng đi ỉa lỏng.
Tuỳ theo loại phan tả diệp, có khi thấy đau bụng
mạnh, người ta cho rằng nguyên nhân gây đau bụng là do một chất men. Khi ngâm lá phan tả trong 24 giờ trước với 4 phần rượu 95%, tính chất gây đau bụng có giảm bớt nhưng đồng thời tác dùng tẩy cũng bị giảm.
Công dụng và liều dùng
Phan tả diệp được dùng cả trong đông y và tây
Theo tài liệu cổ phan tả diệp vị ngọt, đắng, tính hàn, vào kinh đại tràng. Có tác dụng tiêu tích trệ, thông đại tiện. Dùng chữa ăn uống không tiêu, bụng ngực đầy trướng, táo bón. Thể hư và phụ nữ có thai không dùng được. Hiện dùng làm thuốc giúp sự tiêu hoá: Ngày dùng 1-2g, nhuận tràng với liều 3-4g, tẩy mạnh với liều 5-7g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc pha