Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi
Húng Chanh trang 725-726 tải bản PDF tại đây.
Còn có tên là rau thơm lông, rau tần, tần dày lá, rau thơm, dương tử tô, sak đam ray (Cămpuchia).
Tên khoa học Coleus aromaticus Benth. (Coleus crassifolius Benth).
Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labiatae).
Mô tả cây
Húng chanh là một loại cỏ, gốc hoá gỗ có thể cao 25-75cm. Thân mọc đứng, có lông. Lá có cuống, mọc đối, rộng, hình bầu dục, dày, trông như mọng nước. Lá dài 7-10cm, rộng 4-6cm, mép khía tai bèo, mặt trên có lông đơn, đầu mang hạch, trong, bóng; mặt dưới lá nhiều lông bài tiết hơn, gân nổi rõ. Hoa màu tía, nhỏ, mọc thành hoa tự, tận cùng dài gồm các vòng hoa mọc sít nhau gồm 20-30 hoa ( Hình 457).
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây húng chanh có nguồn gốc ở đảo Moluques, được trồng khắp nơi ở Việt Nam để lấy lá, có mùi thơm dễ chịu như mùi chanh, vị trước thơm sau hắc, mát. Dùng làm gia vị. Tại các nước khác: Inđônêxia, Malaixia, Trung Quốc, Cămpuchia có tên là sak đam ray. Thường chỉ dùng tươi. Hải lá hay cành non, rửa sạch mà dùng.
Thành phần hoá học
Trong húng chanh có một chất màu đỏ gọi là colein và một ít tinh dầu mùi thơm nhẹ. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là chất cacvacrola Hoạt chất khác chưa rõ.
Tác dụng dược lý
Chưa có tài liệu nghiên cứu. Năm 1961 phòng đồng y Viện vi trùng có nghiên cứu tác dụng kháng sinh của tinh dầu húng chanh đối với các loại vi trùng theo phương pháp Rudat và thấy tinh dầu húng chanh có tác dụng kháng sinh mạnh đối với vi trùng Staphyllococcus 209 P. Salmonella typhi, Shigella flexneri-Shigella sonnei, Shigella dysenteria (Shiga) Subtilis, Coli pathogène, Coli bothesda Streptococcus, Pneu- mococcus, Diphteri và Bordet Gengou (Y học thực hành, 11-1961)
Công dụng và liều dùng
Ngoài công dụng làm gia vị, húng chanh là một thuốc chữa cảm cúng, chữa ho hen. Còn dùng ngoài để giã đắp lên những vết do rết và bọ cạp cắn. Thường dùng tươi với liều 10-16g một ngày.
Đơn thuốc chữa họ có húng chanh
Dùng 5-7 lá húng chanh, rửa sạch ngâm nước muối. Sau đó nhai và ngậm.