Dược lý và cơ chế tác dụng của Fluconazole
Fluconazole là một thành viên của họ triazole, một trong những chất chống nấm được sử dụng rộng rãi nhất. Đây là một loại thuốc được FDA chấp thuận để điều trị nhiễm nấm candida âm đạo, nấm candida hầu họng và thực quản, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm phúc mạc và nhiễm trùng Candida toàn thân, bao gồm nhiễm nấm máu, nhiễm nấm candida lan tỏa, viêm phổi và viêm màng não do cryptococcus.
Dược lực học
Fluconazole tương tác với 14-demethylase, một loại enzyme cytochrome P450 chịu trách nhiệm xúc tác quá trình chuyển đổi lanosterol thành ergosterol. Vì ergosterol tạo thành một phần quan trọng của màng tế bào nấm, fluconazole ức chế quá trình tổng hợp ergosterol để tăng tính thấm của tế bào. Các chức năng khác của thuốc là ngăn chặn hô hấp nội sinh và hình thành nấm men.
Về mặt vi sinh học, fluconazole có hoạt tính hạn chế đối với nấm men và một số hoạt tính lâm sàng đối với các loại nấm đặc hữu, Histoplasma, Blastomyces và Coccidioides.
Fluconazole có hoạt tính tốt đối với các loài Candida và Cryptococcus nhưng ít có hoạt tính đối với C.glabrata và không có hoạt tính đối với C.krusei.
Dược động học
Fluconazole có ở cả dạng uống (hỗn dịch và dạng viên nén) và dạng tiêm tĩnh mạch. Các đặc tính dược động học tương tự sau khi dùng theo đường tiêm tĩnh mạch hoặc đường uống; tiêm tĩnh mạch rất thích hợp ở những bệnh nhân bị suy giảm hấp thu hoặc nhu động đường tiêu hóa.
Sự hấp thu của fluconazole không bị ảnh hưởng bởi thức ăn hoặc pH dạ dày.
Sinh khả dụng của fluconazole đường uống là hơn 90% so với đường tiêm tĩnh mạch.
Sự thanh thải fluconazole chủ yếu do bài tiết qua thận, với khoảng 80% liều dùng xuất hiện dưới dạng thuốc không đổi trong nước tiểu.
Thời gian bán hủy trong huyết thanh là khoảng 24 giờ, cho phép dùng liều một lần mỗi ngày; tuy nhiên, liều hàng ngày của fluconazole để điều trị các bệnh nhiễm trùng khác ngoài bệnh nấm candida âm đạo nên phụ thuộc vào cơ thể và đáp ứng với điều trị.
Nên tiếp tục điều trị cho đến khi các thông số lâm sàng cho thấy tình trạng nhiễm nấm đang hoạt động đã thuyên giảm.
Công dụng và chỉ định của Fluconazole
Fluconazole được sử dụng để điều trị nhiễm nấm candida âm đạo, nhiễm nấm candida hầu họng và thực quản, viêm phúc mạc và nhiễm trùng Candida toàn thân bao gồm nhiễm nấm máu, nhiễm nấm candida lan tỏa, viêm phổi và viêm màng não do cryptococcus.
Dự phòng nhiễm nấm Candida ở bệnh nhân ghép tủy xương được hóa trị liệu hoặc xạ trị gây độc tế bào.
Gần đây, fluconazole còn được sử dụng để điều trị nhiễm trùng xương và khớp do coccidioidomycosis, viêm màng não, viêm phổi ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch và viêm phổi là bệnh nhiễm trùng tiên phát ở bệnh nhân nhiễm HIV dương tính hoặc suy nhược nghiêm trọng.
Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng fluconazole hiệu quả hơn trong điều trị nhiễm trùng mô mềm và phổi so với các phương pháp điều trị bằng thuốc chống nấm azole khác, chủ yếu là nhiễm trùng do coccidioidomycosis.
Chống chỉ định của Fluconazole
Quá mẫn với fluconazole.
Cần thận trọng khi dùng fluconazole cho bệnh nhân mắc bệnh tiền loạn nhịp tim.
Ngoài ra, chống chỉ định dùng đồng thời các thuốc khác được biết là kéo dài khoảng QT hoặc những thuốc được chuyển hóa qua enzym CYP3A4 ở những bệnh nhân đang dùng fluconazole.
Liều dùng và cách dùng của Fluconazole
Sử dụng theo đường uống hoặc đường truyền tĩnh mạch.
Người lớn
Nấm Candida:
Miệng-họng: 50mg/lần/ngày trong 14 ngày hoặc 200mg/lần trong ngày đầu tiên, 100mg/lần trong những ngày tiếp theo, thời gian điều trị ít nhất là 2 tuần.
Thực quản: Liều dùng tương tự như nấm miệng-họng, thời gian điều trị ít nhất 3 tuần và kéo dài thêm 2 tuần nữa khi các triệu chứng đã hết.
Nấm toàn thân: Ngày đầu 400mg/lần/ngày, những ngày tiếp theo: 200mg/lần/ngày, thời gian điều trị ít nhất là 4 tuần và thêm ít nhất 2 tuần nữa khi các triệu chứng đã hết.
Niệu, màng bụng: 50-200mg/ngày.
Âm hộ – âm đạo: Liều duy nhất 150mg fluconazole.
Viêm màng não do Cryptococcus: Ngày đầu 400mg/lần. những ngày tiếp theo là 200-400mg/lần/ngày. Thời gian điều trị ít nhất là 10-12 tuần.
Dự phòng nhiễm nấm: 400mg/lần/ngày.
Trẻ em
Dự phòng:
Nấm bề mặt: 3mg/kg/ngày.
Nấm toàn thân: 6-12 mg/kg/ngày.
Điều trị: 6mg/kg/ngày. Không dùng quá 600mg/ngày.
Tác dụng không mong muốn của Fluconazole
Mặc dù hầu hết bệnh nhân dung nạp tốt với việc sử dụng fluconazole, các triệu chứng tiêu hóa là tác dụng phụ thường được báo cáo bao gồm buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, nôn mửa đặc biệt là ở trẻ em.
Các tác dụng phụ khác có thể bao gồm:
- Sốc phản vệ, nhiễm độc gan, suy nhược, đau cơ, mệt mỏi, sốt, khó chịu, kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh.
- Co giật, hoa mắt, chóng mặt, mất ngủ, dị cảm, buồn ngủ, run, giảm bạch cầu bao gồm giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.
- Tăng cholesterol máu, tăng triglycerid máu, hạ kali máu, ứ mật, khô miệng, khó tiêu, thay đổi vị giác.
- Mụn mủ ngoại ban cấp tính, phát ban do thuốc, đổ mồ hôi quá nhiều, rối loạn da tróc vảy như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc, rụng tóc và môi nứt nẻ.
Fluconazole ức chế quá trình tổng hợp steroid vỏ thượng thận ở người, và suy thượng thận có hồi phục đã được quan sát thấy với fluconazole. - Tăng men aminotransferase huyết thanh từ nhẹ đến trung bình thoáng qua
Tương tác thuốc của Fluconazole
Một số tương tác có ý nghĩa trên lâm sàng bao gồm
Tương tác | Ý nghĩa lâm sàng |
Rifabutin và rifampicin | Tăng diện tích dưới đường cong của rifabutin |
Rifampicin | Giảm diện tích dưới đường cong của fluconazole |
Zidovudin | Ảnh hưởng đến chuyển hóa và thanh thải của zidovudin |
Chất chống đông máu nhóm coumarin | Kéo dài thời gian prothrombin |
Ciclosporin | Tăng nồng độ của cyclosporin trong huyết tương |
Astemizol | Tăng nồng độ của astemizol trong huyết tương |
Phenytoin | Tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương |
Các thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylurê | Giảm chuyển hóa các thuốc này |
Tolbutamid, glyburide, glipizid | Theo dõi nồng độ glucose huyết khi cần thiết |
Theophylin | Tăng nồng độ theophylin trong huyết tương |
Các thuốc tác dụng trên thần kinh trung ương | Tăng độc tính trên thần kinh trung ương |
Carbamazepin | Tăng nồng độ của carbamazepin trong huyết tương |
Thận trọng khi sử dụng Fluconazole
Trong một số ít trường hợp, độc tính trên gan có tương quan với việc sử dụng fluconazole.
Các phản ứng ở gan bao gồm từ tăng nhẹ thoáng qua transaminase đến viêm gan lâm sàng.
Theo dõi cẩn thận những bệnh nhân có các xét nghiệm chức năng gan bất thường trong khi điều trị bằng fluconazole.
Nên ngừng sử dụng fluconazole nếu các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng phù hợp với bệnh gan tiến triển.
Bệnh nhân đang điều trị bằng warfarin đã được kê đơn fluconazole cần theo dõi INR, vì biểu hiện chảy máu đã được báo cáo.
Sử dụng fluconazole cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú
Thời kỳ mang thai: Chỉ sử dụng khi lợi ích lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.
Thời kỳ cho con bú: Không khuyến cáo sử dụng.
Dạng bào chế, giá thuốc và biệt dược chứa fluconazole
Diflucan 150mg của thương hiệu Pfizer với thành phần chứa fluconazole 150mg được chỉ định để điều trị nhiễm nấm.
Fluconazole 150mg Stada, Fluconazole 150mg Stella được bào chế dưới dạng viên nang chỉ định các trường hợp nấm toàn thân, nấm âm đạo,…
Tài liệu tham khảo
- Fluconazole, NCBI. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2023.
- Fluconazole, Drugs. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2023.