Tổng quan về hoạt chất Atorvastatin
Atorvastatin là một hoạt chất thuộc nhóm statin, có tác dụng làm giảm lipid máu như cholesterol và triglycerid khi chế độ ăn kiêng và tập thể dục không có tác dụng. Ngoài ra, atorvastatin còn được sử dụng để làm giảm nguy cơ bệnh tim kể cả khi cholesterol máu của bạn ở mức bình thường.
Lịch sử ra đời
Atorvastatin được Tiến sĩ Bruce Roth tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1985 và được FDA chấp thuận vào năm 1996.
Đây là một pyrrole được thay thế penta được hình thành bởi hai nửa tương phản với một đơn vị lõi dị vòng achirus và chuỗi bên 3,5-dihydroxypentanoyl giống với hợp chất gốc của nó.
Không giống như các thành viên khác của nhóm statin, atorvastatin là một hợp chất hoạt động và do đó không cần kích hoạt.
Đặc điểm hoạt chất
Atorvastatin là một axit dihydroxy monocacboxylic.
Danh pháp IUPAC: Axit (3 R ,5 AtorvastatinR )-7-[2-(4-fluorophenyl)-3-phenyl-4-(phenylcarbamoyl)-5-propan-2-ylpyrrol-1-yl]-3,5-dihydroxyheptanoic.
Công thức phân tử: C33H35FN2O5.
Trọng lượng phân tử: 558,6 g/mol.
Trạng thái: Thể rắn, bột kết tinh màu trắng đến trắng nhạt.
Hình ảnh cấu tạo của Atorvastatin:
Tác dụng dược lý của Atorvastatin
Dược lực học
Atorvastatin là một thuốc chống lipid máu dùng đường uống có tác dụng ức chế có hồi phục HMG-CoA reductase. Nó làm giảm cholesterol toàn phần, lipoprotein-cholesterol mật độ thấp (LDL-C), apolipoprotein B (apo B), nồng độ lipoprotein-cholesterol không mật độ cao (non-HDL-C) và triglycerid (TG) trong huyết tương đồng thời làm tăng HDL. Nồng độ LDL-C cao, HDL-C thấp và TG cao trong huyết tương có liên quan đến tăng nguy cơ xơ vữa động mạch và bệnh tim mạch. Tỷ lệ cholesterol toàn phần so với HDL-C là một yếu tố dự báo chắc chắn về bệnh động mạch vành và tỷ lệ này cao có liên quan đến nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Mức HDL-C tăng có liên quan đến nguy cơ tim mạch thấp hơn. Bằng cách giảm LDL-C và TG và tăng HDL-C, atorvastatin làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong.
Nồng độ cholesterol tăng cao (và đặc biệt là nồng độ lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) cao) là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với sự phát triển của bệnh tim mạch. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy atorvastatin làm giảm LDL-C và cholesterol toàn phần từ 36-53%. Ở những bệnh nhân mắc chứng rối loạn betalipoprotein máu, atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol lipoprotein tỷ trọng trung bình. Cũng có ý kiến cho rằng atorvastatin có thể hạn chế mức độ hình thành mạch, điều này có thể hữu ích trong điều trị tụ máu dưới màng cứng mãn tính.
Statin đã được chứng minh là làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân, bao gồm cả bệnh tim mạch gây tử vong và không gây tử vong, cũng như nhu cầu phẫu thuật tái thông mạch máu hoặc nong mạch sau một cơn đau tim. Một số bằng chứng đã chỉ ra rằng ngay cả đối với những người có nguy cơ thấp (với <10% nguy cơ biến cố mạch máu lớn xảy ra trong vòng 5 năm) việc sử dụng statin giúp giảm tương đối 20% -22% số lượng các biến cố tim mạch lớn (đau tim, đột quỵ, tái thông mạch vành và tử vong do mạch vành) cho mỗi lần giảm 1 mmol/L LDL mà không có bất kỳ tác dụng phụ hoặc rủi ro đáng kể nào.
Cơ chế tác dụng
Atorvastatin ức chế sản xuất cholesterol nội sinh trong gan, statin làm giảm mức cholesterol và lipid bất thường, và cuối cùng là giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Cụ thể hơn, thuốc statin ức chế cạnh tranh enzyme hydroxymethylglutaryl-coenzyme A (HMG-CoA) Reductase, xúc tác chuyển đổi HMG-CoA thành axit mevalonic. Sự chuyển đổi này là một phản ứng trao đổi chất quan trọng liên quan đến việc sản xuất một số hợp chất tham gia vào quá trình chuyển hóa và vận chuyển lipid, bao gồm cholesterol, lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) (đôi khi được gọi là “cholesterol xấu”) và lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL).
Atorvastatin và các statin khác bao gồm lovastatin, pravastatin, rosuvastatin, fluvastatin và simvastatin được coi là lựa chọn điều trị đầu tiên cho chứng rối loạn lipid máu.
Dược động học
Hấp thu: Atorvastatin có đặc tính dược động học phi tuyến tính và phụ thuộc liều. Thuốc hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Thức ăn không ảnh hưởng đến quá trình hấp thu thuốc. Sau khi dùng liều 40 mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương là 28 ng/ml đạt được sau 1-2 giờ sau khi dùng lần đầu với AUC khoảng 200 ng∙h/ml. Atorvastatin trải qua quá trình chuyển hóa mạnh bước đầu ở thành ruột và gan, dẫn đến sinh khả dụng tuyệt đối qua đường uống là 14%. Nồng độ atorvastatin trong huyết tương thấp hơn (khoảng 30% đối với Cmax và AUC) sau khi dùng thuốc buổi tối so với buổi sáng. Tuy nhiên, mức giảm LDL-C là như nhau bất kể thời gian dùng thuốc trong ngày.
Hơn 98% Atovastatin liên kết với protein huyết tương. Do tính ưa mỡ nên thuốc có thể đi qua được hàng rào máu não.
Hơn 70 % thuốc được chuyển hóa qua gan thành các chất chuyển hóa có hoặc không có hoạt tính.
Atorvastatin và các chất chuyển hóa của nó chủ yếu được thải trừ qua mật mà không có sự tuần hoàn ruột gan. Sự thải trừ qua thận của atorvastatin rất nhỏ và chiếm dưới 1% liều thải trừ.
Thời gian bán hủy của atorvastatin là 14 giờ trong khi thời gian bán hủy của các chất chuyển hóa của nó có thể lên tới 30 giờ.
Chỉ định – Chống chỉ định của Atovastatin
Những ứng dụng trong lâm sàng của Atovastatin
Loạn lipid huyết: Các chất ức chế HMG-CoA reductase được chỉ định bổ trợ cho liệu pháp ăn uống để giảm nồng độ cholesterol toàn phần và cholesterol LDL, apolipoprotein B (apo B) và triglycerid và để làm tăng HDL-c trong huyết tương ở người bệnh tăng cholesterol máu tiên phát và loạn lipid huyết hỗn hợp, tăng cholesterol huyết có tính chất gia đình đồng hợp tử và tăng triglycerid huyết.
Dự phòng tiên phát (cấp 1) tai biến tim mạch: Ở người tăng cholesterol huyết chưa có biểu hiện lâm sàng rõ rệt về bệnh mạch vành, các chất ức chế HMG-CoA reductase được chỉ định kết hợp với liệu phát ăn uống nhằm giảm nguy cơ tai biến mạch vành cấp nặng đầu tiên (thí dụ nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, phải làm thủ thuật tái tạo mạch vành, tử vong do mạch vành hoặc đột quỵ).
Dự phòng thứ phát (cấp II) tai biến tim mạch: Ở người bệnh tăng cholesterol máu đã có biểu hiện lâm sàng về bệnh mạch vành, bao gồm nhồi máu cơ tim, và đau thắt ngực trước đó, các chất ức chế HMG-CoA reductase được chỉ định bổ trợ cùng liệu pháp ăn uống nhằm làm giảm nguy cơ tử vong toàn bộ (bằng cách làm giảm tử vong do mạch vành), làm giảm tái diễn nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc cơn thiếu máu cục bộ thoảng qua, phải nằm viện do suy tim sung huyết, và giảm nguy cơ phải tiến hành thủ thuật tái tạo mạch vành.
Dự phòng tai biến tim mạch ở người bệnh đái tháo đường: Các chất ức chế HMG-CoA reductase được sử dụng để bổ trợ liệu pháp ăn uống nhằm làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần và LDLcholesterol cao trong huyết thanh và giảm nguy cơ tai biến mạch vành lần đầu hoặc tái diễn (dự phòng tiên phát hoặc thứ phát) ở người bệnh đái tháo đường có hoặc không có bằng chứng lâm sàng mắc bệnh mạch vành và tăng cholesterol máu.
Làm giảm tiến triển xơ vữa mạch vành: Statin được dùng để bổ trợ cho chế độ ăn ở người tăng cholesterol huyết có biểu hiện lâm sàng bệnh mạch vành gồm có nhồi máu cơ tim trước đó, để làm chậm quá trình tiến triển xơ vữa mạch vành.
Chống chỉ định
Quá mẫn với các chất ức chế HMG-CoA reductase hoặc với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
Bệnh gan hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dẳng mà không giải thích được.
Thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.
Liều dùng – Cách dùng của Atovastatin
Liều dùng
Liều khởi đầu: 10 mg và liều duy trì hàng ngày là 10 – 80 mg.
Atorvastatin uống trước hay sau ăn?
Người bệnh cần theo chế độ ăn ít cholesterol, trước khi uống thuốc ức chế HMG-CoA reductase và phải tiếp tục duy trì chế độ ăn này trong suốt thời gian điều trị.
Điều chỉnh liều lượng statin theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần, cho tới khi đạt nồng độ cholesterol LDL mong muốn, hoặc khi đạt liều tối đa.
Vì tổng hợp cholesterol ở gan xảy ra chủ yếu ban đêm, dùng thuốc vào buổi tối sẽ làm tăng hiệu lực thuốc. Uống thuốc kèm hay không kèm thức ăn đều được.
Thuốc được dùng theo đường uống. Nên uống nguyên cả viên với một cốc nước. Thuốc uống duy nhất 1 lần mỗi ngày.
Tác dụng không mong muốn của Atorvastatin
Nói chung statin dung nạp tốt, tỷ lệ phải ngừng thuốc thấp hơn so với các thuốc hạ lipid khác. Tần số ADR ở mọi statin tương tự như nhau:
Thường gặp, ADR > 1/100 | Tiêu hóa: Ỉa chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng và buồn nôn, gặp ở khoảng 5 % bệnh nhân.
Thần kinh trung ương: Đau đầu (4 – 9 %), chóng mặt (3 – 5 %), nhìn mờ (1 – 2 %), mất ngủ, suy nhược. Thần kinh – cơ và xương: Đau cơ, đau khớp. Gan: Các kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của bình thường, ở 2 % người bệnh, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và hồi phục khi ngừng thuốc |
Ít gặp, 1/1.000 < ADR < 1/100 | Thần kinh – cơ và xương: Bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng hàm lượng creatin phosphokinase huyết tương (CPK).
Da: Ban da. Hô hấp: Viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho |
Hiếm gặp, ADR < 1/1.000 | TKTW: Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn).
Thần kinh – cơ và xương: Viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu. Nội tiết: Tăng HbA1c và nồng độ glucose huyết thanh lúc đói. Có thể tăng nguy cơ phát triển đái tháo đường. |
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các thay đổi nồng độ enzym gan trong huyết thanh thường xảy ra ở những tháng đầu điều trị bằng statin. Người bệnh nào có nồng độ transaminase huyết thanh cao phải theo dõi xét nghiệm chức năng gan lần thứ hai để xác nhận kết quả và theo dõi điều trị cho tới khi các bất thường trở về bình thường. Nếu nồng độ transaminase huyết thanh AST hoặc ALT (GOT hoặc GPT) dai dẳng lên quá 3 lần giới hạn trên của bình thường, thì phải ngừng điều trị bằng statin.
Phải khuyên người bệnh dùng statin báo cáo ngay bất kỳ biểu hiện nào như đau cơ không rõ lý do, nhạy cảm đau và yếu cơ, đặc biệt nếu kèm theo khó chịu hoặc sốt. Phải ngừng liệu pháp statin nếu nồng độ CPK tăng rõ rệt, cao hơn 10 lần giới hạn trên của bình thường và nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ là bệnh cơ.
Tương tác thuốc của Atorvastatin
Nước ép bưởi làm tăng sinh khả dụng của atorvastatin. Tăng nguy cơ bệnh cơ.
Tránh dùng phối hợp atorvastatin với tipranavir được tăng cường bằng ritonavir.
Rifampin làm giảm nồng độ atorvastatin khi phối hợp với nhau.
Diltiazem: Làm tăng nồng độ atorvastatin.
Thận trọng khi sử dụng Atorvastatin
Trước và trong khi điều trị với statin, nên kết hợp kiểm soát cholesterol máu bằng các biện pháp như chế độ ăn, giảm cân, tập thể dục, và điều trị các bệnh có thể là nguyên nhân của tăng lipid.
Phải tiến hành định lượng lipid định kỳ và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm cholesterol LDL vì vậy cần sử dụng nồng độ cholesterol LDL để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được cholestrol LDL, mới sử dụng cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị.
Cần tiến hành các xét nghiệm chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị và sau đó chỉ làm lại khi lâm sàng có chỉ định (như có các biểu hiện gợi ý có tổn thương gan).
Cần sử dụng thuốc thận trọng ở người bệnh uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Tiêu cơ vân nặng hoặc gây tử vong đã xẩy ra với tất cả các statin tuy hiếm..
Phải cân nhắc bệnh cơ ở bất cứ người bệnh nào đang điều trị statin mà có đau cơ lan toả, cơ yếu hoặc nắn vào đau, và/hoặc có nồng độ CK huyết thanh tăng cao (lớn hơn gấp 10 lần giới hạn cao của bình thường). Phải ngừng liệu pháp statin nếu nồng độ CK huyết thanh tăng cao hoặc nếu chẩn đoán hoặc nghi ngờ bệnh cơ.
Liệu pháp statin phải tạm ngừng hoặc thôi hẳn ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện bị bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yếu tố nguy cơ dễ bị suy thận cấp do tiêu cơ vân, thí dụ như nhiễm khuẩn cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật và chấn thương lớn, bất thường về chuyển hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được.
Chỉ dùng statin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chắn không mang thai và chỉ trong trường hợp tăng cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác.
Các câu hỏi thường gặp về hoạt chất Atorvastatin
Atorvastatin giá bao nhiêu? Giá thuốc Atorvastatin 10mg
Tùy vào liều lượng, các biệt dược cụ thể mà thuốc chứa Atorvastatin có giá khác nhau. Bạn có thể tham khảo các thuốc chứa Atorvastatin tại Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy. Hoặc để biết chi tiết về giá sản phẩm cùng các chương trình ưu đãi, bạn có thể liên hệ với nhân viên nhà thuốc qua số hotline 0868 552 633 để được tư vấn thêm.
Atorvastatin 20mg uống lúc nào?
Giống như cách dùng chung của các thuốc chứa Atorvastatin, Atorvastatin 20mg nên uống vào buổi tối với một liều duy nhất do ban đêm là thời gian mà gan tổng hợp cholesterol.
Bạn có thể uống cùng hay không cũng bữa ăn đều được.
Phụ nữ có thai và cho con bú có dùng được Atorvastatin không?
Thuốc chứa Atorvastatin chống chỉ định dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Sử dụng Atorvastatin có cần kiêng khem gì không?
Trước khi sử dụng và khi sử dụng Atorvastatin, người bệnh cần theo chế độ ăn ít cholesterol và duy trì chế độ ăn này để tối ưu hóa hiệu quả điều trị.
Cập nhập thông tin về nghiên cứu mới của Atorvastatin
Atorvastatin bảo vệ tim ở bệnh nhân ung thư hạch dùng anthracycline:
Trong số những bệnh nhân ung thư hạch được hóa trị liệu dựa trên anthracycline, những người dùng atorvastatin trong 12 tháng ít có khả năng bị rối loạn chức năng tim hơn so với những người dùng giả dược.
Tiến sĩ Marielle Scherrer-Crosbie từ Bệnh viện Đại học Pennsylvania cho biết: “Chúng tôi tin rằng những bệnh nhân mắc ung thư hạch được điều trị bằng anthracycline và có nguy cơ cao bị rối loạn chức năng tim và suy tim (HF) sẽ được hưởng lợi từ liệu pháp statin.
Sau 12 tháng, chỉ 9% bệnh nhân được điều trị bằng atorvastatin trải qua tiêu chí đánh giá chính là giảm ≥10% điểm so với ban đầu ở phân suất tống máu thất trái (LVEF) và giảm xuống giá trị LVEF cuối cùng <55% so với 22% ở nhóm những người được điều trị bằng giả dược (p=0,002). Điều này dẫn đến nguy cơ rối loạn chức năng tim gần gấp ba lần ở nhóm giả dược (tỷ lệ chênh, 2,9).
Số bệnh nhân dùng atorvastatin có giảm LVEF ≥5% và <55%, tiêu chí phụ của nghiên cứu, ít hơn đáng kể so với bệnh nhân dùng giả dược (13% so với 29%; p=0,001).
Trong một phân tích thăm dò, tác dụng bảo vệ của atorvastatin đối với sự thay đổi LVEF từ lúc ban đầu đến 12 tháng rõ rệt hơn ở phụ nữ trở lên (tuổi trung bình 52 tuổi) và bệnh nhân béo phì (BMI ≥30 kg/m2), cũng như những người dùng anthracycline với liều ≥250 mg/m2.
Không có sự khác biệt về tỷ lệ tác dụng phụ, chẳng hạn như đau cơ, tăng men gan và suy thận. Không có trường hợp viêm cơ nào được báo cáo.
Scherrer-Crosbie cho biết: “Có một tác dụng bảo vệ rõ ràng của atorvastatin đối với rối loạn chức năng tim ở bệnh nhân ung thư hạch được điều trị bằng anthracycline… Tôi nghĩ rằng đây là một nghiên cứu có tác động sẽ dẫn đến nhiều đơn thuốc statin hơn cho bệnh nhân” .
Các dạng bào chế: Atorvastatin 10mg là thuốc gì? Atorvastatin 20mg là thuốc gì?
Atorvastatin 10mg hay 20mg là những thuốc có chứa thành phần hoạt chất chính là Atorvastatin với hàm lượng tương ứng là 10mg hay 20mg.
Không chỉ hai hàm lượng kể trên, hoạt chất Atorvastatin được bào chế dưới dạng viên nén, viên nén bao phim có hàm lượng Atorvastatin 40mg hay 80mg….
Tên biệt dược gốc: Lipitor chứa Atorvastatin (dưới dạng Atorvastatin hemicalci.1,5H2O).
Ngoài biệt dược gốc này ra còn có các sản phẩm nổi tiếng chứa Trên thị trường hiện nay gồm: Atorvpc 20, Diovenor 40, Diovenor 20, Statinagi 20, Acinet; Adortine; Afocical; Aforsatin; Alipid; Alvasta 10…
Không chỉ dùng một mình, hoạt chất Atorvastatin còn kết hợp với các hoạt chất khác như thuốc Atorvastatin + Ezetimibe với tên biệt dược trên thị trường là Atozet 10mg/20mg hay Ezvasten, Azetatin40…
Tài liệu tham khảo
- Dược thư quốc gia Việt Nam – lần xuất bản thứ 2 (Xuất bản năm 2018). CÁC CHẤT ỨC CHẾ HMG-CoA REDUCTASE (Các statin) trang 285 – 289, Dược thư quốc gia Việt Nam – lần xuất bản thứ 2. Truy cập ngày 10 tháng 08 năm 2023.
- Tác giả: Chuyên gia Pubchem (Cập nhật ngày 05 tháng 08 năm 2023). Atorvastatin, NCBI. Truy cập ngày 10 tháng 08 năm 2023.
- Tác giả: Chuyên gia Drugbank (Cập nhật ngày 09 tháng 08 năm 2023). Atorvastatin, Drugbank. Truy cập ngày 10 tháng 08 năm 2023.
- Tác giả: Chuyên gia MIMS (Ngày đăng: ngày 25 tháng 03 năm 2023). Atorvastatin cardioprotective in lymphoma patients receiving anthracycline?, MIMS. Truy cập ngày 10 tháng 08 năm 2023.