Thông tin về Sodium citrate dihydrate – chất điều vị, bảo quản

7
Sodium Citrate Dihydrate
Sodium Citrate Dihydrate
Đánh giá

Tổng quan về Sodium Citrate Dihydrate

Sodium Citrate Dihydrate là một dạng muối của Acid Citric, thường được dùng trong ngành công nghiệp thực phẩm, và dược phẩm.

Tên gọi

Tên theo Dược điển:

  • Dược điển Anh: Sodium citrate
  • Dược điển Nhật Bản: Sodium citrate
  • Dược điển Châu Âu: Natrii citras
  • Dược điển Mỹ: Sodium citrate

Trisodium citrate dihydrate là gì, đây là một tên gọi khác của Sodium Citrate Dihydrate. Một số tên gọi khác như: Muối trinatri của acid citric; E331; citart trinatri; citrat natri bậc 4.

Công thức hóa học

CTCT: Trisodium 2-hydroxypropan-1,2,3-tricarboxylat dihdrat

Sodium Citrate Dihydrate
Công thức cấu tạo của Sodium Citrate Dihydrate

Tính chất của Sodium Citrate Dihydrate

Tính chất vật lý

Trạng thái: bột tinh thể màu trắng hoặc không màu, không mùi, vị mặn, lạnh.

Tính tan: tan tốt trong nước (1/1,5 nước) và hầu như không tan trong etanol.

Độ acid/kiềm: dung dịch 5% w/v trong nước có pH 7,0 – 9,0

Điểm sôi: phân hủy

Điểm nóng chảy: >300 °C. Thể hydrat mất nước ở khoảng 150 °C

Khối lượng mol: 294.10 g/mol

Khối lượng riêng: 1.7 g/cm3

Tính chất hóa học

Chất Sodium Citrate Dihydrate thuộc nhóm muối Natri của Acid Citric.

Tiêu chuẩn theo một số Dược điển

Thử nghiệm Dược điển Nhật Dược điển Châu Âu Dược điển Hoa Kỳ
Định tính + + +
Đặc tính + +
Độ trong và màu dung dịch +
Hàm ẩm
Dạng khan =< 1%
Dạng ngậm nước 10,0 – 13,0% 1,0 – 13,0 % 10,0 – 13,0 %
Oxalat + =< 300ppm
Sulfat =< 0,048% =<150ppm
Kim loại nặng =< 10ppm =< 10ppm
Arsen =< 2ppm
Clorid <0,015% =< 50 ppm
Tartrat + +
Chất gây sốt +
Định lượng (chất khan) >= 99 % 99-101 % 99-100,5 %

Tạp chất

Tiêu chuẩn về tạp chất trong Dược điển Việt Nam V:

  • Clorid: Không được quá 50 phần triệu. Pha loãng 10 ml dung dịch S thành 15 ml bằng nước và tiến hành thử.
  • Oxalat: Không được quá 0,03 %. Hòa tan 0,50 g chế phẩm trong 4 ml nước. Thêm 3 ml acid hydrocloric (TT) và 1 g kẽm hạt (TT) vào dung dịch trên, đun nóng trên cách thủy trong 1 min. Để yên 2 min, gạn lớp chất lỏng vào ống nghiệm có chứa 0,25 ml dung dịch nhenylhydrazin hydroclorid 1,0 % và đun đến sôi. Làm nguội nhanh, chuyển vào ống nghiệm có chia vạch, thêm một lượng thể tích tương đương acid hydrocloric (TT) và 0, 25 ml dung dịch kali fericyanid 5 % (TT). Lắc và để yên 30 min. Màu hồng của dung dịch không được đậm hơn màu của dung dịch đối chiếu được chuẩn bị tương tự trong cùng thời gian nhưng dùng 4 ml dung dịch acid Oxalic 0,005 % thay cho 0,50 g chế phẩm hòa tan trong 4 ml nước.
  • Sulfat: Không được quá 0,015 % . Thêm 2 ml dung dịch acid hydrocloric 25 % (TT) vào 10 ml dung dịch S, thêm nước vừa đủ 15 ml và tiến hành thử.
    Kim loại nặng Không được quá 10 phần triệu. Lấy 12 ml dung dịch S tiến hành theo phương pháp 1. Dùng dung dịch chì mẫu 1 phần triệu Pb (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
  • Nước: Từ 11,0 % đến 13,0 %. Dùng 0,300 g chế phẩm. Sau khi thêm chế phẩm, khuấy trong 15 min trước khi chuẩn độ.
  • Chất gây sốt Nếu chế phẩm được dự định dùng để sản xuất dung dịch tiêm với thể tích lớn thì phải đạt phép thử này. Tiêm cho 1 kg thỏ 10 ml dung dịch vừa mới pha trong nước cất pha tiêm (TT) có chứa 10,0 mg chế phẩm và 7,5 mg calci clorid (TT) không có chất gây sốt trong 1 ml

Định tính, định lượng

Theo tiêu chuẩn Việt Nam V:

Định tính

Dung dịch S: Hòa tan 10,0 g chế phẩm trong nước không có carbon dioxyd (TT) và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi.

A. Thêm 4 ml nước vào 1 ml dung dịch S, dung dịch thu được phải cho phản ứng của ion citrat.

B. 1 ml dung dịch S phải cho phản ứng A của ion natri.

Định lượng

Hòa tan 0,150 g chế phẩm trong 20 ml acid acetic khan (TT), làm nóng đến khoảng 50 °C. Để nguội. Dùng 0,25 ml dung dịch naphtholbenzein (TT) làm chỉ thị và chuẩn độ bằng dung dịch acid percloric 0, 1 N (CĐ) đến khi có màu xanh lục. 1 ml dung dịch acidpercloric 0, 1 N (CĐ) tương đương với 8,602 mg C6H5Na3O7.

Ứng dụng của Sodium Citrate Dihydrate

Sodium Citrate Dihydrate được ứng dụng rất nhiều trong các ngành công nghiệp thwujc phẩm cũng như dược phẩm.

Trong thực phẩm

Sodium Citrate Dihydrate thường được sử dụng làm chất phụ gia thực phẩm nhờ khả năng điều chỉnh vị mặn, chua, cay để gia vị trong thực phẩm được hài hòa hơn, vì vậy chúng được xếp vào nhóm hóa chất điều vị.

Sodium Citrate Dihydrate được sử dụng chủ yếu làm chất bảo quản, hương liệu, chất chống đông hay duy trì độ pH trong thực phẩm.

Trong thành phần của xúc xích chế biến sẵn không thể thiếu Sodium Citrate Dihydrate. Đồng thời, nhờ đặc tính chua nó cũng được dùng để tạo vị chua cho các loại đồ uống chế biến sẵn.

Sodium citrate còn được sử dụng để tạo mùi cho nhiều loại rượu và nước uống có ga.
Hợp chất hóa học này còn là thành phần trong bánh kẹp, mứt, phô mai, sữa bột, các loại kem.

Trong dược phẩm

Sodium Citrate có thể dùng để điều chỉnh pH hoặc làm chất tạo phức.

Loại khan được sử dùng trong thuốc sủi bọt.

Ngoài ra, chất này còn được sử dụng với mục đích chống đông máu, điều trị mất nước và Acidose do tiêu chảy.

Độ ổn định và bảo quản

Sodium Citrate Dihydrate là một chất ổn định. Dung dịch trong nước có thể tiệt trùng bằng hấp và có thể tạo tủa từ bình chứa bằng thủy tinh.

Nguyên liệu cần được tồn trữ trong thùng kín, để nơi khô ráo thoáng mát.

Tương kỵ

Dung dịch nước hơi kiềm nên có thể phản ứng với các chất acid. Các muối Alkaloid có thể bị kết tủa từ dung dịch nước hay Alcol. Muối Calci và Strongti có thể bị kết tủa thành muối tương ứng. Sodium Citrate Dihydrate còn tương kỵ với một số chất kiềm, chất khử hoặc chất oxy hóa.

Sodium Citrate Dihydrate có an toàn hay không?

Với những nghiên cứu, người ta thấy rằng Sodium Citrate Dihydrate sau khi uống sẽ được hấp thu và chuyển thành Bicarbonat gần như không độc và không gây kích ứng. Tuy nhiên nếu lạm dụng uống quá nhiều, người dùng có thể gặp tình trạng rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy. Liều dùng uống có thể lên tới 15g mỗi ngày, chia làm nhiều lần.

Chế phẩm

Sau đây là một số chế phẩm có chứa Sodium Citrate Dihydrate:

Sodium Citrate Dihydrate
Các biệt dược chứa Sodium Citrate Dihydrate

Thông tin thú vị về Sodium Citrate Dihydrate

Trong một vài nghiên cứu cho thấy bổ sung Sodium Citrate Dihydrate cải thiện hiệu suất bơi 200m.

Nhiều nghiên cứu đã sử dụng Sodium Bicarbonate (NaHCO(3)) và Sodium Citrate Dihydrate (Na-citrate) ngoại sinh để cố gắng nâng cao hiệu suất của con người. Sau khi uống NaHCO(3) và Na-citrate, hai quan sát đã được thực hiện: (a) Có sự khác biệt lớn ở mỗi cá nhân về lợi ích sinh học đạt được, điều này có thể là do mức độ điều hòa thể chất của đối tượng và khả năng chịu đựng của họ đối với chất đệm; và (b) những đối tượng đã sử dụng NaHCO(3) và Na-citrate cho thấy nồng độ pH, bicarbonate và lactate trong máu khi tập luyện của họ cao hơn so với những đối tượng sử dụng giả dược. Phần lớn các nghiên cứu cho rằng việc tiêu thụ cả hai chất này sẽ mang lại hiệu quả sinh học do thiết lập và duy trì mức độ pH cao trong quá trình tập luyện.

Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Russell, Colin (Ngày đăng năm 2013). Chronic versus acute ingestion of sodium citrate: a randomized placebo controlled cross-over trial for swimming 200 metres in well-trained swimmers age 13-17, Applied Health Sciences. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023
  2. Tác giả Bernardo Requena, Mikel Zabala, Paulino Padial, Belén Feriche (Ngày đăng Tháng 2 năm 2005). Sodium bicarbonate and sodium citrate: ergogenic aids?, Pubmed. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2023
LEAVE A REPLY
Please enter your comment!