Thông tin chung về hoạt chất Sevoflurane – thuốc gây mê hô hấp

5
Sevofluran
Sevofluran
Đánh giá

Dược lý và cơ chế tác dụng của Sevofluran

Dược lực học

Sevofluran là thuốc gây mê đường thở có tác dụng mạnh hơn Desfluran. Tác dụng gây mê của nó khá nhanh, phục hồi nhanh nhưng chậm hơn Desfluran.

Sevofluran không có mùi hăng, không gây kích ứng đường hô hấp nên dễ được chấp thuận trong khởi mê.

Ngoài ra, tác dụng giãn cơ của nó cũng ở mức tương đối ổn và có thể dùng trong các cuộc phẫu thuật mà không cần sự tham gia của các thuốc chẹn thần kinh-cơ.

Tuy nhiên, tác dụng giảm đau của Sevofluran mờ nhạt.

Sevofluran cũng có tác dụng ức chế tim nhưng không gây tăng tần số tim ở liều thấp hơn 2 MAC.

Sevofluran
Công thức cấu tạo của Sevofluran

Dược động học

Sevofluran hấp thu qua đường thở, đáp ứng ngay sau từ 1-2 phút. Sevofluran có hệ số phân bố máu/khí thấp. Do có hệ số phân bố máu/khí thấp, Sevofluran khởi mê và phục hồi nhanh. Thuốc có chuyển hóa qua gan khoảng 5% tổng liều. thời gian bán thải khoảng 34 giờ.

Thuốc được thải trừ qua nước tiểu và một phần nhỏ qua phổi. Sevoflurane có đi qua nhau thai.

Công dụng và chỉ định của Sevofluran

Khởi mê và duy trì trạng thái mê ở cả người lớn và trẻ em trong phẫu thuật

Chống chỉ định của Sevofluran

Chống chỉ định sử dụng cho bệnh nhân có mẫn cảm với Sevoflurane hoặc các thuốc có Halogen khác.

Có hoặc nghi ngờ có sốt cao ác tính.

Liều dùng và cách dùng của Sevofluran

Liều dùng

Liều lượng được hiệu chỉnh tùy theo thể trạng của bệnh nhân.

Khởi mê:

  • Người lớn 5%(tt/tt) với oxygen hoặc hỗn hợp oxygen và N2O.
  • Trẻ em: 7% (tt/tt).
  • Có thể dùng Barbiturat tác dụng ngắn hoặc các thuốc khởi mê đường tĩnh mạch trước khi cho hít Sevofluran.

Duy trì mê: nồng độ 0,5%-3,0%(tt/tt), riêng rẽ hoặc đồng thời với N2O.

Cách dùng

Sử dụng bình phun chuyên dụng để có thể định mức chính xác nồng độ của Sevofluran.

Tác dụng không mong muốn của Sevofluran

ADR ở giai đoạn khởi mê (tỷ lệ >1%) ADR ở giai đoạn duy trì mê và thoát mê (tỷ lệ >1%) (N = 2906) ADR ở tất cả các bệnh nhân trong thử nghiệm lâm sàng (N = 2906), ở tất cả các giai đoạn gây mê, tỉ lệ <1% (đã báo cáo ở ít nhất 3 bệnh nhân) ADR sau khi đưa thuốc ra thị trường
Người lớn (N= 118): Trẻ em (N = 507)
Tim mạch Nhịp tim chậm 5%, hạ huyết áp 4% , nhịp tim nhanh 2%. Nhịp tim nhanh 6%, hạ huyết áp 4%. Hạ huyết áp 11%, tăng huyết áp 2%, nhịp tim chậm 5%, nhịp tim nhanh 2%. Loạn nhịp tim, ngoại tâm thu thất, ngoại tâm thu trên thất, blốc nhĩ thất hoàn toàn, mạch nhịp đôi, xuất huyết, đảo ngược sóng T, rung nhĩ, loạn nhịp nhĩ, blốc nhĩ thất độ 2, ngất, giảm S-T Sevofluran có thể xảy ra cơn co giật. Phần lớn xảy ra ở trẻ em và người trẻ tuổi kể cả ở những người không có tiền sử co giật.

Hiếm gặp các trường hợp sốt cao ác tính.

Các phản ứng dị ứng như nổi ban, mày đay, ngứa, co thắt phế quản, phản ứng phản vệ.

Rất hiếm: Rối loạn chức năng gan sau phẫu thuật, viêm gan có hoặc không có vàng da.

Có thể tăng tạm thời Glucose huyết, các xét nghiệm về chức năng gan, số lượng bạch cầu.

Thần kinh Kích động, vật vã 7%. Kích động, vật vã 15%. Lơ mơ 9%, kích động, vật vã 9%, hoa mắt 4%, tăng tiết nước bọt 4%. Kêu la, kích động, lẫn lộn, tăng trương lực cơ, khô miệng, mất ngủ
Hô hấp Co thắt thanh quản 8 %, tắc nghẽn đường thở 8%, ngừng thở (tạm thời) 5%, tăng ho 5%. Ngừng thở (tạm thời) 5%; tăng ho 5%; co thắt thanh quản 3%; ngạt thở 2%. Tăng ho 11%, ngừng thở (tạm thời) 2%, co thắt thanh quản 2%. Tăng tiết đờm, ngạt thở, thở khò khè, co thắt phế quản, tăng thông khí, viêm họng, nấc, giảm thông khí, khó thở, thở rít.
Tiêu hóa Tăng tiết nước bọt 2%. Buồn nôn 25%, nôn 18%.
Toàn thân Sốt 1%, rét run 6%, hạ nhiệt độ 1%, đau đầu 1%, cựa quậy 1% Suy nhược, đau.

Sốt cao ác tính

Chuyển hóa và dinh dưỡng Tăng LDH, AST, ALT, BUN, phosphatase kiềm, creatinin, bilirubin huyết, glucose niệu, nhiễm fluor, Albumin niệu, giảm phosphat huyết, nhiễm acid, tăng glucose máu.
Hệ bạch huyết và máu Tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Da và các giác quan Giảm thị lực, ngứa, rối loạn vị giác, ban da, viêm kết mạc.
Tiết niệu – sinh dục Giảm tiểu tiện, nước tiểu bất thường, bí tiểu, ít nước tiểu.

Tương tác thuốc của Sevofluran

Các thuốc gây mê đường tĩnh mạch Sevofluran tương hợp với các Barbiturat, Propofol và các thuốc khác thường dùng gây mê đường tĩnh mạch.
Các Benzodiazepin và Opioid Được cho là làm giảm MAC của Sevofluran tương tự như các thuốc gây mê đường hô hấp khác.
Sevofluran tương hợp với các Benzodiazepin và Opioid thường dùng trong thực hành phẫu thuật.
N2O Như các thuốc gây mê dễ bay hơi họ halogen khác, phải giảm liều Sevofluran khi dùng đồng thời với N2O. Khi dùng 50% N2O, liều tương đương MAC phải giảm 50% ở người lớn và khoảng 25% ở trẻ em.
Các chất chẹn thần kinh – cơ Sevofluran làm tăng cả cường độ và thời gian tác dụng giãn cơ của các thuốc giãn cơ không khử cực, nên phải điều chỉnh liều dùng.

Tăng hoạt tính của các thuốc chẹn thần kinh – cơ cần có sự cân bằng của cơ với áp lực từng phần của Sevofluran.

Giảm liều của các thuốc chẹn thần kinh – cơ trong khi khởi mê có thể kéo dài những điều kiện phù hợp để đặt nội khí quản hoặc giãn cơ không đủ.

Thận trọng khi sử dụng

Phải có sẵn phương tiện hồi phục, hô hấp và tuần hoàn. Cần sử dụng bình phun hơi chuyên dụng để có thể dự đoán được nồng độ Sevoflurane.

Không dùng quá 2 MAC giờ với tốc độ dòng khí từ 1 đến dưới 2 lít/phút.

Thận trọng với phản ứng hạ huyết áp, suy hô hấp.

Đánh giá sự phục hồi sau mê trước khi đưa bệnh nhân ra khỏi phòng hồi tỉnh.

Có thể xảy ra co giật tuy điều này hiếm.

Thận trọng khi có tăng Kali huyết, loạn nhịp tim và có thể gây tử vong nhất là ở trẻ em.

Thận trọng với bệnh nhân có rối loạn chức năng gan và bệnh nhân suy thận.

Thận trọng với phụ nữ mang thai và cho con bú.

Cách bảo quản

Dung dịch bảo quản tại nhiệt độ phòng từ 15 – 30 độ C.

Các dạng bào chế phổ biến của Sevofluran

Sevofluran là dạng thuốc lỏng sử dụng qua đường hô hấp đóng trong lọ 250ml. Thuốc đã có trong Danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế năm 2015.

Thuốc biệt dược gốc là Sevorane. Ngoài biệt dược gốc này ra còn có các sản phẩm khác chứa Sevofluran nổi tiếng chứa trên thị trường.

Sevofluran
Một số sản phẩm chứa Sevofluran

Tài liệu tham khảo

  1. Dược Thư Quốc Gia 2( cập nhật năm 2018), Sevofluran, Trang 1287. Dược Thư Quốc Gia Việt Nam. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2023.
  2. Trevor L. Edgington; Erind Muco; Christopher V. Maani( cập nhật ngày 11 tháng 6 năm 2022), Sevoflurane, PubMed. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2023
LEAVE A REPLY
Please enter your comment!