Thông tin về Oxcarbazepine
Oxcarbazepine là thuốc nhóm nào?
Oxcarbazepine thuộc nhóm chống co giật Dibenzazepine sử dụng trong điều trị co giật, động kinh và một số tình trạng đau thần kinh.
Cơ chế hoạt động
Oxcarbazepine liên kết với các kênh natri và ức chế quá trình bắn nơ-ron lặp đi lặp lại tần số cao. Oxcarbazepine cũng ức chế giải phóng glutamate. Oxcarbazepine chuyển hóa ở gan, thải trừ ở thận. Oxcarbazepine nhanh chóng chuyển thành licarbazepine, chất chuyển hóa có hoạt tính của nó (chất chuyển hóa monohydroxy, MHD). Licarbazepine chịu trách nhiệm về hoạt động chống động kinh của oxcarbazepine. Thời gian bán hủy của oxcarbazepine là 1 đến 3,7 giờ, trong khi thời gian bán hủy của licarbazepine là 8 đến 10 giờ. Oxcarbazepine không gây ra sự tự cảm ứng chuyển hóa của nó như carbamazepine.
Oxcarbazepine được biết đến là một chất cảm ứng yếu của CYP3A4, có vai trò trong quá trình chuyển hóa estrogen. Do đó oxcarbazepine có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai khi dùng liều cao. Oxcarbazepine cũng là một chất ức chế yếu CYP2C19 và có thể làm tăng nồng độ phenytoin khi sử dụng ở liều rất cao. Bản thân oxcarbazepine không bị ảnh hưởng bởi các chất ức chế CYP3A4 như với carbamazepine.
Cân nặng của bệnh nhân và các chất gây cảm ứng chuyển hóa thuốc có thể ảnh hưởng đến dược động học của oxcarbazepine. Bệnh nhi có độ thanh thải cao hơn người lớn và có thể cần liều cao hơn cho mỗi kg cân nặng. Các chất gây cảm ứng chuyển hóa thuốc làm tăng độ thanh thải oxcarbazepine và do đó, có thể cần dùng liều cao hơn để duy trì nồng độ điều trị của oxcarbazepine.
Dược động học
Hấp thu: Oxcarbazepine được hấp thu hoàn toàn sau khi uống. Một liều duy nhất 600mg oxcarbazepine dẫn đến MHD C tối đa là 34 μmol/L và T tối đa trung bình là 4,5 giờ.
Phân bố: Thể tích phân bố là 49 L. Thể tích phân bố biểu kiến của (S)- và (R)-MHD lần lượt được tìm thấy là 23,6 L và 31,7 L. 40% Oxcarbazepine liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa: Ở gan.
Thải trừ: Oxcarbazepine có thời gian bán thải 2 giờ. Độ thanh thải huyết tương của oxcarbazepine được ước tính là khoảng 84,9 L/giờ, trong khi độ thanh thải huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính của nó được ước tính là 2,0 L/giờ. Thanh thải chuyển hóa nhanh dường như là con đường chính của oxcarbazepine, trong khi thanh thải các chất chuyển hóa của nó xảy ra chủ yếu qua bài tiết qua thận.
Công dụng và chỉ định của Oxcarbazepine
Oxcarbazepine là một dẫn xuất 10-keto của carbamazepine, được tung ra thị trường vào năm 2000. Tuy nhiên, sự khác biệt nhỏ về cấu trúc giữa oxcarbazepine và carbamazepine đã dẫn đến sự khác biệt đáng kể trong việc tạo ra các con đường chuyển hóa và chuyển hóa của hai loại thuốc này.
Oxcarbazepine cũng có sẵn dưới dạng bào chế giải phóng kéo dài (XR). Nó là thành viên của một nhóm thuốc được gọi là thuốc chống co giật và chất đối kháng kênh natri nhạy cảm với điện áp. Oxcarbazepine được FDA chấp thuận cho các cơn động kinh cục bộ ở người lớn bị động kinh hoặc động kinh cục bộ ở trẻ em bị động kinh từ 4 đến 16 tuổi. Oxcarbazepine hiệu quả khi dùng đơn độc cung như kết hợp để điều trị động kinh. Oxcarbazepine cũng là một lựa chọn cho chứng rối loạn lưỡng cực; tuy nhiên, thuốc này chưa được FDA chấp thuận cho chứng rối loạn lưỡng cực. Oxcarbazepine cung có thể dùng cho người mắc bệnh đa xơ cứng để kiểm soát chứng đau dây thần kinh sinh ba.
Nhiều hướng dẫn điều trị trên toàn thế giới liệt kê oxcarbazepine là phương pháp điều trị đầu tiên hoặc thứ hai đối với bệnh động kinh khởi phát cục bộ và cơn động kinh co cứng-co giật toàn thể nguyên phát. Oxcarbazepine là lựa chọn hàng đầu để điều trị bệnh động kinh cục bộ ở một số quốc gia, bao gồm cả Hoa Kỳ. Hỗn dịch uống là dạng bào chế phổ biến được các bác sĩ lâm sàng kê đơn.
Zhou M. và cộng sự. đã phân tích một số nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả và độ an toàn của oxcarbazepine trong điều trị đau thần kinh. Các nhà điều tra kết luận rằng có rất ít bằng chứng chứng minh hiệu quả của oxcarbazepine trong điều trị đau thần kinh, ví dụ như bệnh thần kinh do tiểu đường và bệnh lý thần kinh. Các tác dụng phụ do oxcarbazepine gây ra dẫn đến việc ngừng điều trị nhiều hơn so với giả dược, mặc dù số lượng bệnh nhân và tỷ lệ biến cố thấp.
Zhou M. và cộng sự. đã phân tích một số nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả và độ an toàn của oxcarbazepine trong điều trị đau thần kinh. Các nhà điều tra kết luận rằng có rất ít bằng chứng chứng minh hiệu quả của oxcarbazepine trong điều trị đau thần kinh, ví dụ như bệnh thần kinh do tiểu đường và bệnh lý thần kinh. Các tác dụng phụ do oxcarbazepine gây ra dẫn đến việc ngừng điều trị nhiều hơn so với giả dược, mặc dù số lượng bệnh nhân và tỷ lệ biến cố thấp.
Isikay S. và Yilmaz K. báo cáo về bốn trẻ em (8 đến 13 tuổi) mắc chứng múa giật Sydenham được điều trị bằng oxcarbazepine. Các nhà điều tra đã quan sát thấy rằng các triệu chứng được cải thiện hơn 50% sau liều đầu tiên và hết hoàn toàn sau một tuần với liều oxcarbazepine tăng lên. Liệu pháp Oxcarbazepine được thực hiện trong ba tháng và sau đó giảm dần trong một tháng.
Pozzi M. và cộng sự. đã tiến hành một nghiên cứu hồi cứu về điều trị chấn thương não nghiêm trọng bằng oxcarbazepine. Các bệnh nhân chủ yếu là trẻ em bị tổn thương thùy trán với biểu hiện cáu kỉnh/phản ứng. Khoảng một nửa số bệnh nhân được cải thiện khi dùng oxcarbazepine với liều trung bình là 975 mg.
Bresnahan R. và cộng sự. đã tiến hành một phân tích tổng hợp về hiệu quả và độ an toàn của oxcarbazepine như một loại thuốc bổ sung cho bệnh động kinh kháng thuốc. Các nhà điều tra kết luận rằng oxcarbazepine có thể có hiệu quả trong việc giảm tần suất co giật đối với bệnh động kinh kháng thuốc khi được sử dụng như một loại thuốc bổ sung. Oxcarbazepine có thể gây mất điều hòa, buồn ngủ và hạ natri máu.
Chống chỉ định của Oxcarbazepine
Tránh ngừng sử dụng oxcarbazepine đột ngột. Người kê đơn nên thận trọng đối với trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ mang thai và bệnh nhân suy thận có phản ứng quá mẫn với carbamazepine.
Người điều trị với alen HLA-B*1502.
Liều dùng và cách dùng của Oxcarbazepine
Liều dùng của Oxcarbazepine
Liều thông thường cho oxcarbazepine là 1200 đến 2400 mg mỗi ngày.
Động kinh cục bộ: 600mg uống hai lần mỗi ngày, bắt đầu từ 300 mg hai lần mỗi ngày; tối đa 2400 mg mỗi ngày. Các khuyến nghị bao gồm sàng lọc alen HLA-B*1502 trước khi bắt đầu điều trị cho các nhóm có nguy cơ.
Đơn trị liệu ban đầu: uống 600mg hai lần mỗi ngày, bắt đầu với 300 mg hai lần mỗi ngày và tăng 300 mg mỗi ngày ba ngày một lần đến tối đa 2400 mg mỗi ngày.
Chuyển sang đơn trị liệu: uống 1200mg hai lần mỗi ngày, bắt đầu với 300 mg và tăng 600 mg mỗi ngày mỗi tuần đến tối đa 2400 mg mỗi ngày.
Các thuốc co giật khác nên ngừng 3-6 tuần.
Cách dùng của Oxcarbazepine
Khi sử dụng oxcarbazepine với các loại thuốc an thần khác, bác sĩ nên điều chỉnh thuốc từ từ để bệnh nhân dung nạp tốt nhất các tác dụng phụ an thần của thuốc.
Dạng bào chế giải phóng tức thời nên được uống hai lần một ngày cùng hoặc không cùng thức ăn. Bệnh nhân có thể trộn công thức lỏng với nước để dung nạp tốt hơn.
Dạng bào chế giải phóng kéo dài nên được dùng mỗi ngày một lần. Điều quan trọng là phải dùng oxcarbazepine giải phóng kéo dài khi bụng đói và không cắt hoặc nghiền thuốc trước khi uống.
Điều cần thiết là giảm dần oxcarbazepine. Nếu bệnh nhân ngừng sử dụng oxcarbazepine đột ngột, có thể khiến bệnh nhân động kinh lên cơn hoặc có thể gây tái phát bệnh nhân lưỡng cực.
Tác dụng không mong muốn của Oxcarbazepine
Oxcarbazepine có thể dẫn đến các tác dụng phụ đối với hệ thần kinh trung ương (CNS) do thuốc này phong tỏa các kênh natri nhạy cảm với điện áp. Một số tác dụng phụ thường gặp mà bệnh nhân gặp phải khi dùng oxcarbazepine là an thần, chóng mặt, dáng đi bất thường, nhức đầu, mất điều hòa, mệt mỏi, lú lẫn, buồn nôn, nôn, đau bụng hoặc phát ban. Hạ natri máu và tăng ý định tự tử là hai trong số những tác dụng phụ nguy hiểm và đe dọa tính mạng nhất mà bệnh nhân có thể gặp phải khi dùng oxcarbazepine. Tăng cân và an thần gặp phải ở một ít người. Những bệnh nhân đã từng bị quá mẫn với carbamazepine có nhiều khả năng bị quá mẫn với oxcarbazepine.
Oxcarbazepine có cấu trúc tương tự như carbamazepine và do đó làm tăng nguy cơ mắc hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử biểu bì nhiễm độc ở bệnh nhân châu Á mang alen HLA-B*1502. Khi gặp tác dụng phụ, khuyến cáo là chờ đợi và tiếp tục dùng thuốc nếu tác dụng phụ không ảnh hưởng đến tính mạng hoặc nguy hiểm. Các tác dụng phụ sẽ hết theo thời gian. Nếu các tác dụng phụ vẫn tiếp diễn, các bác sĩ nên xem xét chuyển sang một loại thuốc khác và việc tăng cường oxcarbazepine bằng một loại thuốc khác thường không thành công. Điều quan trọng cần lưu ý là tác dụng phụ có thể tăng lên khi tăng liều oxcarbazepine.
Oxcarbazepine có thể làm trầm trọng thêm chứng rung giật cơ ở bệnh nhân, và nó dường như gây ra cơn động kinh vắng ý thức ở bệnh nhân mắc hội chứng Rasmussen.
Oxcarbazepine là một chất có khả năng gây quái thai và nó có thể gây ra các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng. Rủi ro thấp hơn nhiều so với valproate.
Oxcarbazepine có cấu trúc tương tự như carbamazepine và nó có thể gây tổn thương gan (hiếm khi), tương tự như tổn thương gan do carbamazepine gây ra.
Carbamazepine, oxcarbazepine và eslicarbazepine có thể gây rối loạn vận động. Các loại rối loạn vận động là giật cơ, loạn trương lực cơ, tics, rối loạn vận động, parkinson và chứng ngồi không yên. Carbamazepine được ghi nhận là gây ra nhiều rối loạn vận động hơn so với oxcarbazepine và eslicarbazepine.
Tương tác thuốc của Oxcarbazepine
Chất chống co giật cảm ứng enzym: Khiến monohydroxycarbazepine giảm nồng độ.
Một tương tác có thể xảy ra giữa oxcarbazepine với ciclosporin đã được báo cáo sau khi ghép thận ở một người đàn ông 32 tuổi. Nồng độ đáy của ciclosporin trong huyết thanh và nồng độ natri huyết thanh giảm sau khi thêm oxcarbazepine.
Oxcarbazepine làm giảm nồng độ felodipine trong huyết thanh.
Trong một nghiên cứu có đối chứng với giả dược ở phụ nữ khỏe mạnh, oxcarbazepine 900 mg/ngày làm giảm nồng độ ethinylestradiol và levonorgestrel trong huyết thanh khoảng 50%. Điều này khẳng định rằng oxcarbazepine có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai, cũng như carbamazepine.
Trong một nghiên cứu hồi cứu, trong đó 376 mẫu từ 222 bệnh nhân được phân tích, oxcarbazepine gây chuyển hóa lamotrigine và làm giảm nồng độ lamotrigine khoảng 29%.
Ở các microsome gan người có CYP2C19 biểu hiện bằng cDNA , oxcarbazepine và chất chuyển hóa 10-monohydroxy của nó đã ức chế chuyển hóa phenytoin qua trung gian CYP2C19 ở nồng độ điều trị. Vì vậy, phenytoin có thể tăng nồng độ khi dùng cùng oxcarbazepine.
Thận trọng khi sử dụng Oxcarbazepine
Điều cần thiết là theo dõi nồng độ natri huyết thanh. Hạ natri máu là một nguy cơ nghiêm trọng có thể xảy ra khi sử dụng oxcarbazepine. Nguy cơ hạ natri máu là cao nhất trong ba tháng đầu sử dụng thuốc và 2% đến 3% bệnh nhân có thể bị hạ natri máu. Điều cần thiết là phải theo dõi việc sử dụng thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI) với oxcarbazepine, vì những thuốc này có thể làm giảm nồng độ natri thông qua hội chứng sản xuất hormon chống bài niệu không phù hợp (SIADH).
Những đứa trẻ Được chấp thuận sử dụng cho trẻ em từ bốn tuổi trở lên dưới dạng đơn trị liệu hoặc liệu pháp bổ trợ cho các cơn động kinh cục bộ. Liều ban đầu nên là 8 đến 10 mg/kg mỗi ngày, chia làm hai lần.
Bác sĩ lâm sàng có thể cần bắt đầu dùng liều khởi đầu thấp hơn và tăng liều chậm hơn ở những bệnh nhân bị biến chứng thận vì thận bài tiết oxcarbazepine.
Người cao tuổi có thể bị giảm độ thanh thải qua thận và do đó nên bắt đầu với liều thấp hơn và tăng liều chậm hơn khi oxcarbazepine bài tiết qua thận.
Cách bảo quản Oxcarbazepine
Oxcarbazepine dùng đường uống nên tuân theo các điều kiện bảo quản chung như để thuốc nơi kín, tránh để nơi quá ẩm ướt. Oxcarbazepine chỉ lấy ra khỏi vỉ,lọ thuốc khi cần dùng và nhanh chóng đậy kín nắp. Nhiệt độ tốt nhất duy trì chất lượng của Oxcarbazepine là <30 độ.
Giải đáp các thắc mắc về Oxcarbazepine
Hiệu quả của Oxcarbazepine trong điều trị động kinh so với Carbamazepine
So sánh trực tiếp oxcarbazepine và carbamazepine cho thấy không có sự khác biệt về hiệu quả giữa 2 thuốc này trong việc giảm tần suất cơn động kinh ở bệnh nhân động kinh cục bộ có hoặc không có toàn thể hóa thứ phát, hoặc động kinh co cứng-co giật. Việc thay thế carbamazepine bằng oxcarbazepine trong nhiều chế độ điều trị bằng thuốc chống động kinh đã cải thiện việc kiểm soát cơn động kinh ở một số bệnh nhân bị động kinh kháng trị; tuy nhiên, sự gia tăng nồng độ trong huyết thanh của các thuốc chống động kinh đồng thời thứ phát sau việc loại bỏ cảm ứng men gan liên quan đến carbamazepine cũng có thể đóng một vai trò nào đó. Việc thay thế carbamazepine bằng oxcarbazepine có liên quan đến việc cải thiện nhận thức và sự tỉnh táo ở một số bệnh nhân bị động kinh. Dữ liệu hạn chế chỉ ra rằng oxcarbazepine có thể là một lựa chọn thay thế hữu ích cho carbamazepine trong việc kiểm soát chứng đau dây thần kinh sinh ba. Kinh nghiệm điều trị bệnh nhân hưng cảm cấp tính đầy hứa hẹn, nhưng giá trị của oxcarbazepine trong việc kiểm soát các rối loạn cảm xúc, đặc biệt là thuốc dự phòng, vẫn chưa được thiết lập. Oxcarbazepine có thể được dung nạp tốt hơn carbamazepine. Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu được công bố hiện tại còn ít và khả năng oxcarbazepine gây ra loại phản ứng đặc ứng nghiêm trọng đôi khi liên quan đến carbamazepine vẫn chưa được biết. Mặc dù dường như không có triệu chứng, nhưng việc hạn chế chất lỏng có thể được coi là cần thiết ở một số bệnh nhân để giảm nguy cơ khởi phát cơn động kinh thứ phát do natri huyết thanh thấp.
Do đó, oxcarbazepine dường như là một chất thay thế hiệu quả cho carbamazepine ở những bệnh nhân không dung nạp thuốc này hoặc gặp phải tương tác thuốc đáng kể. Kinh nghiệm lâm sàng rộng hơn sẽ giúp làm rõ hiệu quả lâu dài và khả năng dung nạp của oxcarbazepine.
Phụ nữ có thai, cho con bú có dùng được Oxcarbazepine không?
Oxcarbazepine và licarbazepine (MHD) có thể đi qua nhau thai và nghiên cứu đã tìm thấy những loại thuốc này ở trẻ sơ sinh. Dữ liệu từ một số cơ quan đăng ký mang thai hạn chế cho thấy dị tật bẩm sinh có thể xảy ra, ví dụ như sọ mặt và tim. Bệnh nhân mang thai dùng oxcarbazepine được khuyến khích đăng ký vào sổ đăng ký mang thai.
Nồng độ oxcarbazepine trong sữa mẹ thấp và trẻ sơ sinh trên hai tháng tuổi được cho là sẽ không gây ra bất kỳ tác dụng phụ nào. Thận trọng khi sử dụng oxcarbazepine cho trẻ sơ sinh dưới hai tháng tuổi trong thời gian cho con bú và theo dõi tình trạng buồn ngủ, tăng cân và các mốc phát triển.
Các dạng bào chế phổ biến của Oxcarbazepine
Oxcarbazepine hiện nay gồm các dạng bào chế là:
Viên nén: Hàm lượng 600mg, 450mg, 300mg, 150mg. Oxcarbazepine thuận tiện sử dụng nhanh thời gian dùng ngắn. Oxcarbazepine thuận tiện khi dùng lâu dài để kiểm soát các tình trạng đau dây thần kinh, giảm động kinh.
Hỗn dịch: Hàm lượng 300mg/5ml. Dạng thuốc lỏng thường dễ sử dụng, dễ nuốt, người khó khăn khi uống thuốc có thể dùng thuốc dễ dàng. Dung dịch cũng dễ tính toán liều.
Biệt dược gốc của Oxcarbazepine là: Thuốc Trileptal 300, Trileptal 60mg/ml, Oxtellar XR.
Các thuốc chứa Oxcarbazepine được nhiều người tin dùng hiện nay như: Thuốc Oxcarbazepine Morningside 300mg Tablets, Lonax-150, Oxcarbazepine Tablets 300mg,…
Tài liệu tham khảo
- Tác giả Charles V. Preuss; Gagandeep Randhawa; Tom Joshua P. Wy; Abdolreza Saadabadi (Ngày đăng 21 tháng 9 năm 2022). Oxcarbazepine, NIH. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2023
- Chuyên gia của Sciencedirect (Ngày đăng năm 2016). Oxcarbazepine, Sciencedirect. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2023
- Tác giả S M Grant, D Faulds (Ngày đăng tháng 6 năm 1992). Oxcarbazepine. A review of its pharmacology and therapeutic potential in epilepsy, trigeminal neuralgia and affective disorders, Pubmed. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2023
- Chuyên gia của Drugs (Ngày đăng tháng 6 năm 1992). Oxcarbazepine (Ingredient), Drugs. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2023