Naphazoline là thuốc gì?
Dược lực học
Naphazoline là một thuốc co mạch giao cảm imidazoline tác dụng nhanh của tiểu động mạch mắt hoặc mũi.
Nó có tác dụng làm giảm nghẹt mũi và được tìm thấy trong nhiều loại thuốc nhỏ mắt và thuốc nhỏ mũi không kê đơn (OTC).
Naphazoline lần đầu tiên được phát triển vào năm 1942 dưới dạng thuốc nhỏ mũi trị nghẹt mũi.
Khi nhỏ thuốc vào niêm mạc mắt hoặc mũi, thuốc kích thích trực tiếp lên thụ thể α-adrenergic ở các tiểu động mạch của kết mạc và niêm mạc mũi, sau đó sẽ khiến mạch co tại chỗ nhanh, kéo dài. Từ ấy làm giảm sưng và sung huyết.
Thuốc không có tác dụng trong điều trị phản ứng mẫn cảm chậm như viêm da – kết mạc do tiếp xúc.
Dược động học
Sau khi nhỏ dung dịch Naphazoline hydroclorid trên niêm mạc hay kết mạc, tác dụng co mạch đạt trong vòng 10 phút và kéo dài trong khoảng 2 – 6 giờ.
Thuốc có thể hấp thu và gây tác dụng toàn thân.
Tính đến nay, vẫn chưa có báo cáo cụ thể về sự phân bố và thải trừ của thuốc.
Công dụng và chỉ định của Naphazoline
Naphazoline tại chỗ đã được chứng minh là một phương pháp điều trị triệu chứng bổ sung hiệu quả cho bệnh nhược cơ mi.
Giảm tạm thời triệu chứng sung huyết do viêm mũi cấp hoặc mạn tính, cảm lạnh, cảm mạo hoặc dị ứng.
Naphazoline cũng có thể dùng để giảm sưng, dễ quan sát niêm mạc mũi và họng trước khi phẫu thuật hoặc thủ thuật chẩn đoán, làm thông lỗ vòi nhĩ bị tắc ở người bệnh viêm tai.
Dùng nhỏ mắt Naphazoline vào kết mạc mắt để giảm sung huyết, ngứa và kích ứng như dị ứng phấn hoa, lạnh, bụi, khói, gió, bơi lội, hoặc đeo kính áp tròng.
Chống chỉ định của Naphazoline
Chống chỉ định dùng Naphazoline 0,1% cho trẻ em và trẻ sơ sinh
Mẫn cảm với naphazolin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định dùng dung dịch nhỏ mắt, mũi Naphazolin 0,1% cho trẻ sơ sinh và trẻ em.
Người bị bệnh glaucoma không dùng naphazoline nhỏ mắt.
Trước khi làm thủ thuật cắt mống mắt ở những bệnh nhân có khả năng bị glôcôm góc đóng.
Liều dùng và cách dùng của Naphazoline
Liều lượng dùng
Ngạt mũi:
Trẻ em >12 tuổi, người lớn:
- Dùng dung dịch 0,05%.
- Nhỏ 1 – 2 giọt hoặc xịt vào mỗi lỗ mũi.
- Nhỏ từ 3 – 6 giờ một lần nếu cần.
Trẻ em 6 – 12 tuổi:
- Dùng dung dịch 0,025% hoặc 0,05%.
- Nhỏ 1 – 2 giọt hoặc xịt vào mỗi lỗ mũi.
- Nhỏ 6 giờ một lần nếu cần.
- Không dùng thuốc quá 3-5 ngày.
Sung huyết kết mạc:
- Người lớn, trẻ > 6 tuổi:
- Dùng dung dịch 0,01% – 0,1%.
- Nhỏ vào kết mạc 1 – 2 giọt.
- Dùng 3 – 4 giờ một lần.
- Không dùng liên tục quá 3 – 4 ngày.
Cách sử dụng
Với dạng nhỏ mắt:
Nhỏ vào túi kết mạc trên mắt.
Nên đồng thời ấn ngón tay vào túi tuyến lệ từ 1-2 phút để làm giảm lượng thuốc hấp thu theo đường toàn thân. Đồng thời giảm tác dụng phụ gây ra bởi thuốc.
Nhỏ mũi:
Có thể nhỏ hoặc xịt vào một bên mũi, đồng thời ấn nhẹ nhàng vào bên kia và đảo ngược lại.
Tác dụng phụ của Naphazoline
Các phản ứng phụ sau khi sử dụng Naphazoline sẽ có tỷ lệ khác nhau, cụ thể như:
Thường gặp: Kích ứng tại chỗ.
Ít gặp: bỏng, rát, khô hoặc loét niêm mạc, hắt hơi, sung huyết, nhìn mờ, giãn đồng tử, vã mồ hôi…
Hiếm gặp: nôn, đau đầu, chóng mặt, lo lắng, lơ mơ, ảo giác, ức chế thần kinh trung ương, bệnh về tâm lý kéo dài, đánh trống ngực…
Tương tác thuốc của Naphazoline
Naphazoline khi dùng chung với các thuốc ức chế monoamine oxidase, maprotiline, hoặc các thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể gây phản ứng tăng huyết áp nặng.
Naphazolin hiệp đồng tác dụng với các Thuốc giống thần kinh giao cảm khác khi dùng đồng thời.
Naphazoline làm giảm tác dụng của Lobenguan I 123.
Tác dụng của Naphazoline có thể tăng khi dùng đồng thời với atomoxetine, cannabinoid, các thuốc ức chế monoamine oxidase hoặc các thuốc chống trầm cảm ba vòng
Thận trọng khi sử dụng Naphazoline
Một số lưu ý khi sử dụng
Không dùng Naphazoline cho trẻ em < 6 tuổi.
Nếu cần thiết, có thể dùng dung dịch 0,025% cho trẻ < 6 tuổi nhưng phải hết sức thận trọng theo chỉ dẫn và theo dõi của thầy thuốc.
Chỉ dùng dung dịch 0,05% cho trẻ < 12 tuổi khi có chỉ dẫn và giám sát của thầy thuốc.
Hạn chế dùng nhiều lần, liên tục vì dễ bị sung huyết.
Nếu nhỏ mũi quá 3 ngày mà không thấy đỡ, dừng thuốc và đến khám.
Nếu dùng thuốc để nhỏ mắt nhưng vẫn thấy đau mắt hoặc kích ứng, nhìn mờ sau 2 ngày hay có biểu hiện có tác dụng toàn thân như buồn nôn, hạ thân nhiệt, cần ngừng thuốc và đi khám bác sĩ…
Thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng bị cường giáp, xơ vữa động mạch não, hen xuyễn mãn tính, tăng huyết áp, đái tháo đường…
Thận trọng khi sử dụng Naphazoline cho phụ nữ mang thai do chưa có bất cứ nghiên cứu nào khẳng định độ an toàn của nó trên các đối tượng này
Quá liều và cách xử lý
Biểu hiện: Ức chế hệ thần kinh trung ương ví dụ như hạ nhiệt, hôn mê, co giật, tim đập chậm, ra mồ hôi, buồn ngủ, co giật…
Xử trí: Chủ yếu bằng điều trị triệu chứng và bổ trợ.
Cách bảo quản Naphazoline
Naphazoline được đựng trong lọ kín, tránh ánh sáng trực tiếp.
Nhiệt độ bảo quản thích hợp là 15-30 ℃.
Các dạng bào chế phổ biến của Naphazoline
Dung dịch nhỏ mũi: 0,025%; 0,05%; 0,1%, thuốc xịt mũi 0,05% (dạng muối hydroclorid hoặc nitrat).
Dung dịch nhỏ mắt: 0,012%; 0,025%; 0,1 %.
Ngoài ra, Naphazoline còn kết hợp với một số thuốc khác, ví dụ như:
- Thuốc nhỏ mắt antazoline/naphazoline.
- Thuốc nhỏ mắt naphazolin/pheniramine.
- Naphazoline/phenylephrine/pyrilamine dùng trong điều trị toàn thân.
- Thuốc nhỏ mắt Naphazolin/Kẽm sulfat dùng trong điều trị ngứa mắt, nhỏ mắt.
Tài liệu tham khảo
- PubChem (Cập nhật: 8 tháng 4 năm 2023). Naphazoline, PubChem. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023.
- Yuriko Nagane (Ngày đăng: 12 tháng 4 năm 2011). Topical naphazoline in the treatment of myasthenic blepharoptosis, PubMed. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023.