Thông tin về Lamotrigine – thuốc điều trị động kinh, rối loạn lưỡng cực

1
Lamotrigine
Lamotrigine
Đánh giá

Thuốc Lamotrigine là thuốc gì?

Dược lý và cơ chế tác dụng của Lamotrigine

Lamotrigine có hiệu quả trong điều trị cơn động kinh cục bộ và trong cơn động kinh co cứng-co giật toàn thể. Ngày càng có nhiều bằng chứng về hiệu quả đối với chứng vắng mặt, vắng mặt không điển hình, co giật cơ và mất trương lực và đối với hội chứng Lennox-Gastaut.

Lamotrigine
​Công thức cấu tạo của Lamotrigine

Cơ chế tác dụng

Lamotrigine, thuốc chống co giật phenyltriazine, là một loại thuốc chống động kinh mới hơn, được giới thiệu để điều trị rối loạn co giật vào đầu những năm 90. Nó phát huy tác dụng chống co giật bằng cách ngăn chặn các kênh natri được kích hoạt bằng điện áp, do đó ngăn chặn sự giải phóng trước synap của các chất dẫn truyền thần kinh kích thích. Lamotrigine được sử dụng trong lâm sàng dưới dạng đơn trị liệu hoặc kết hợp với các thuốc chống co giật khác.

Dược động học

Hấp thu: Lamotrigine hấp thu tốt ở tiêu hóa. Sau 1-3 giờ, Lamotrigine đạt nồng độ đỉnh. Sinh khả dụng gần như hoàn chỉnh.

Phân bố: Liên kết với protein huyết thanh là khoảng 55%. Thể tích phân bố Lamotrigine là 0,9-1,3L/kg.

Chuyển hóa: Lamotrigine trải qua quá trình Glucuronid.

Thải trừ: Trong đơn trị liệu, thời gian bán hủy là 15–35 giờ.

Độ thanh thải huyết tương biểu kiến ​​trung bình từ 0,18-1,21 mL/phút/kg. Lamotrigine được loại bỏ ở phân, nước tiểu.

Công dụng và chỉ định của Lamotrigine

Lamotrigine dùng trong điều trị động kinh, chống cơn co giật. Nó được coi là thuốc điều trị đầu tay cho các cơn động kinh co cứng-co giật toàn thể nguyên phát (bao gồm cả co giật cục bộ đơn giản và phức tạp và cơn co cứng-co giật cục bộ khởi phát, động kinh) và hội chứng Lennox-Gestault.

Các công dụng ngoài nhãn hiệu bao gồm điều trị trầm cảm lưỡng cực chu kỳ nhanh, duy trì rối loạn lưỡng cực loại I, điều trị dự phòng chứng đau nửa đầu cơ bản với hào quang, rối loạn hoảng sợ và rối loạn ăn uống vô độ. Một số nghiên cứu đã chỉ ra việc sử dụng lamotrigine để kiểm soát chứng đau dây thần kinh sinh ba.

Chống chỉ định của Lamotrigine

Quá mẫn với lamotrigine hoặc các thành phần của nó là chống chỉ định chính đối với việc sử dụng lamotrigine.

Đánh giá giới tính, tuổi tác và việc sử dụng biện pháp tránh thai là cần thiết khi xem xét bắt đầu sử dụng lamotrigine. Trong khi một số nghiên cứu ở người không cho thấy nguy cơ dị tật bẩm sinh gia tăng khi điều trị bằng lamotrigine trong thời kỳ mang thai, các nghiên cứu trên động vật đã chứng minh rằng có sự gia tăng nguy cơ này. Thuốc có yếu tố nguy cơ mang thai C; các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra nguy cơ dị tật bẩm sinh. Các bác sĩ lâm sàng nên đề nghị các bệnh nhân nữ đang mang thai của họ đăng ký vào Cơ quan đăng ký thuốc chống động kinh khi mang thai ở Bắc Mỹ.

Liều dùng và cách dùng của Lamotrigine

Liều dùng của Lamotrigine

Đối với động kinh

Nếu không được sử dụng đồng thời với carbamazepine, phenytoin, phenobarbital, primidone, rifampin, lopinavir/ritonavir, atazanavir, ritonavir và axit valproic, hướng dẫn dùng thuốc như sau.

Ban đầu: 25mg/ngày.

  • Tuần thứ 3: 50mg/ngày.
  • Vào tuần thứ năm, tăng thêm 50 mg mỗi tuần hoặc mỗi tuần. Liều duy trì điển hình nằm trong khoảng từ 225 mg đến 375 mg chia làm hai lần.
  • Nếu được sử dụng đồng thời với axit valproic, hướng dẫn về liều lượng như sau. Ban đầu: 25mg/ngày. Vào tuần thứ ba, liều nên tăng lên 25 mg mỗi ngày. Vào tuần thứ 5, tăng liều thêm 25mg đến 50 mg mỗi tuần hoặc cách tuần. Liều duy trì điển hình thay đổi từ 100 đến 200 mg mỗi ngày, chia làm một hoặc hai lần nếu dùng riêng axit valproic hoặc 100 mg đến 400 mg chia làm một hoặc hai lần nếu dùng cùng với các thuốc khác gây cảm ứng glucuronid hóa.
  • Nếu sử dụng đồng thời với carbamazepine, phenytoin, phenobarbital, primidone, rifampin, lopinavir/ritonavir, atazanavir hoặc ritonavir, hướng dẫn dùng thuốc như sau. Ban đầu: 50/ngày. Tuần thứ 3, 50mg x 2 lần/ngày. Vào tuần thứ năm, tăng thêm 100 mg mỗi tuần hoặc cách tuần. Liều duy trì điển hình nằm trong khoảng từ 300 mg đến 500 mg chia làm hai lần.

Đối với lưỡng cực I

  • Liều duy trì là từ 200 mg đến 400 mg, với sự cân nhắc bổ sung đối với thuốc dùng đồng thời với lamotrigine.

Liều dùng cho thận và gan:

Trong trường hợp suy thận, nên giảm 25% liều dạng bào chế phóng thích tức thời nếu CrCl nằm trong khoảng từ 10 đến 50. Nếu độ thanh thải Creatinine dưới 10, liều tối đa là 100 mg cách ngày. Đối với bệnh nhân chạy thận nhân tạo, liều dùng là 100 mg cho một liều duy nhất sau mỗi lần chạy thận mà không cần bổ sung. Người thẩm phân phúc mạc, liều dùng là 100 mg mỗi ngày. Đối với dạng bào chế giải phóng kéo dài, các bác sĩ lâm sàng nên giảm liều thông thường trong trường hợp suy thận nặng.

Đối với suy gan, liều dùng nên giảm 25% liều khi suy nặng; nếu người bệnh suy nặng kèm theo cổ trướng thì giảm 50% liều lượng.

Cách dùng của Lamotrigine

Dùng đường uống.

Nếu cần phải ngừng lamotrigine, nên thực hiện theo từng bước trong vòng hai tuần, nếu có thể.

Tác dụng không mong muốn của Lamotrigine

Phát ban nghiêm trọng có thể gặp, cần phải nhập viện và ngừng sử dụng thuốc này. Mức độ nghiêm trọng của phát ban khác nhau nhưng bao gồm nguy cơ mắc hội chứng Stevens-Johnson. Tỷ lệ mắc hội chứng Stevens-Johnson ở trẻ em là 0,3% đến 0,8% và 0,03% đến 0,08% ở người lớn. Số trường hợp liên quan đến hoại tử biểu bì nhiễm độc quá thấp để báo cáo tỷ lệ mắc bệnh ước tính. Phát ban thường sau 2-8 tuần. Giáo dục bệnh nhân nên bao gồm theo dõi liên tục phát ban để cải thiện sau khi ngừng thuốc.

Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác bao gồm nhạy cảm với nhiều cơ quan, thực bào máu tế bào lympho, rối loạn tạo máu, hành vi/ý tưởng tự tử, viêm màng não vô trùng, trạng thái động kinh và đột tử không rõ nguyên nhân trong bệnh động kinh.

Phản ứng phụ

  • Đau ngực, đau lưng.
  • Nhìn đôi.
  • Xerostomia.
  • Phù nề.
  • Đau bụng kinh.
  • Thay đổi cân nặng.
  • Táo bón.
  • Mất điều hòa.
  • Đau bụng.
  • Đau, yếu.
  • Mất ngủ, buồn ngủ.
  • Chóng mặt.
  • Đau đầu.
  • Lo lắng, cáu kỉnh.
  • Rối loạn thị giác.
  • Buồn nôn ói mửa.

Tương tác thuốc của Lamotrigine

Cần xem xét tác dụng của các thuốc khác đối với quá trình glucuronid hóa, vì liên hợp axit glucuronic chủ yếu chuyển hóa lamotrigine.

Thuốc cảm ứng glucuronid hóa lamotrigine như: Carbamazepine, phenytoin, phenobarbital, rifampin, lopinavir/ritonavir, atazanavir/ritonavir và primidone.

Axit Valproic ức chế quá trình glucuronid hóa lamotrigine.

Thuốc ức chế thần kinh trung ương bị tăng tác dụng.

Lamotrigine được báo cáo can thiệp vào quá trình sàng lọc thuốc trong nước tiểu và có thể gây ra kết quả dương tính giả của phencyclidine.

Thận trọng khi sử dụng Lamotrigine

Cho đến nay, giá trị của việc theo dõi nồng độ lamotrigine vẫn chưa được thiết lập. Do dược động học giữa lamotrigine và các thuốc khác và ảnh hưởng của chúng đối với nồng độ lamotrigine, phải thực hiện đánh giá lâm sàng trong quá trình sử dụng đồng thời nếu có lo ngại về nồng độ lamotrigine. Dofetilide có thể có tương tác nghiêm trọng với lamotrigine và sự kết hợp này không được khuyến khích. Các loại thuốc khác có khả năng tương tác nghiêm trọng bao gồm axit valproic, rifampin, thuốc tránh thai có chứa estrogen và thuốc điều trị thay thế estrogen, cũng như một số thuốc an thần.

Các phòng thí nghiệm nên bao gồm nồng độ thích hợp trong huyết thanh của thuốc chống co giật đồng thời, xét nghiệm chức năng gan và đánh giá chức năng thận. Nhân viên nhóm lâm sàng nên dành nhiều thời gian để giáo dục bệnh nhân cách tự theo dõi tình trạng quá mẫn, đặc biệt là phát ban hoặc các thay đổi da khác xảy ra gần hoặc trên niêm mạc. Giáo dục bệnh nhân cũng nên bao gồm thảo luận về cách theo dõi những thay đổi trong cơn động kinh cũng như tần suất và thời gian của chúng. Bệnh nhân cũng nên theo dõi những thay đổi trong ý định tự tử, bao gồm ý nghĩ tự tử và tăng mong muốn tự tử. Cuối cùng, bệnh nhân nên được tư vấn về cách theo dõi các dấu hiệu/triệu chứng của bệnh viêm màng não vô khuẩn.

Có khả năng xảy ra các cơn co giật do cai nghiện khi ngừng lamotrigine, hiện tượng này sẽ giảm bớt nếu thuốc được giảm liều dần thay vì ngừng thuốc nhanh chóng.

Cách bảo quản Lamotrigine

Lamotrigine cần được để nơi khô ráo. Các lọ thuốc, hộp thuốc cần để xa tầm tay của trẻ. Thuốc cần để tránh ẩm, nhiệt độ <30 độ, những nơi nhiệt độ quá cao cũng không nên để thuốc.

Giải đáp các thắc mắc về Lamotrigine

Hiệu quả của Lamotrigine trong điều trị rối loạn lưỡng cực

Mười ba nghiên cứu đã được xác định. Bằng chứng mạnh mẽ nhất hỗ trợ tiện ích trong việc ngăn ngừa tái phát và tái phát, đặc biệt là tái phát trầm cảm, ở những bệnh nhân đã ổn định. Một số bằng chứng cho thấy hiệu quả trong trầm cảm lưỡng cực cấp tính, nhưng kết quả không nhất quán. Có rất ít hoặc không có bằng chứng mạnh mẽ ủng hộ hiệu quả trong chứng hưng cảm cấp tính, trầm cảm đơn cực hoặc rối loạn lưỡng cực chu kỳ nhanh. Một số thử nghiệm có kiểm soát đã đánh giá Lamotrigine ở bệnh nhân lưỡng cực II hoặc ở bệnh nhân nhi. Các chỉ định về tính an toàn, khả năng dung nạp và khả năng chấp nhận của bệnh nhân tương đối thuận lợi, với điều kiện là tăng liều chậm để giảm khả năng phát ban da.

Kết luận: Về sự cân bằng giữa hiệu quả và khả năng dung nạp, Lamotrigine có thể được coi là thuốc đầu tay cho rối loạn lưỡng cực, ngoại trừ các giai đoạn hưng cảm cấp tính hoặc khi cần kiểm soát triệu chứng nhanh chóng.

Phụ nữ có thai, cho con bú có dùng được Lamotrigine không?

Thuốc có yếu tố nguy cơ mang thai C; các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra nguy cơ dị tật bẩm sinh. Các bác sĩ lâm sàng nên đề nghị các bệnh nhân nữ đang mang thai của họ đăng ký vào Cơ quan đăng ký thuốc chống động kinh khi mang thai ở Bắc Mỹ.

Lamotrigine vào được sữa mẹ cũng như thấy ở máu của những trẻ đã bú mẹ dùng Lamotrigine. Các triệu chứng của lamotrigine ở trẻ sơ sinh bao gồm bú kém, buồn ngủ, phát ban và ngưng thở. Nếu lợi ích vượt trội so với rủi ro trong điều trị động kinh trong thời kỳ cho con bú/cho con bú, bác sĩ lâm sàng nên xem xét theo dõi nồng độ lamotrigine ở trẻ sơ sinh.

Các dạng bào chế phổ biến của Lamotrigine

Lamotrigine
Các biệt dược chứa Lamotrigine

Lamotrigine được bào chế dưới dạng:

Lamotrigine có sẵn ở dạng viên nén, viên nhai và viên nén tan trong miệng.

Viên nén: Hàm lượng 25, 100, 150, 200mg.

Dạng viên nhai, phân tán có sẵn ở dạng viên phân tán 2 mg, 5 mg và 25 mg.

Viên nén tan trong miệng: Hàm lượng 200, 100, 50, 25mg.

Các dạng viên uống đều có ưu điểm là dễ uống, tiện mang theo, thời gian dùng ngắn nên có thể mang đi để uống khi cần dùng.

Nó cũng có sẵn trong “gói tiện lợi” dùng trong 5 tuần với mã màu khác nhau: gói màu xanh chứa 35 viên 25mg, gói màu xanh lá cây chứa 84 viên 25mg và 14 viên 100 mg, và gói màu cam chứa 42 viên. viên 25 mg và 7 viên 100 mg.

Biệt dược gốc của Lamotrigine là: Thuốc Lamictal. Cụ thể có thể kể đến như thuốc Lamictal XR, Lamictal ODT, Lamictal 50mg, Lamictal 25mg, Lamictal 100mg.
Các thuốc khác chứa Lamotrigine có thể kể đến như: Thuốc Lamotrigine Tablets, Savi Lamotrigine,…

Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Nicholas T. Betchel; Kamron A. Fariba; Abdolreza Saadabadi (Ngày đăng 13 tháng 1 năm 2023). Lamotrigine, NIH. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2023
  2. Tác giả Svein I. Johannessen (Ngày đăng năm 2004). Therapeutic drug monitoring of antiepileptic drugs, Sciencedirect. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2023
  3. Tác giả Frank M C Besag, Michael J Vasey, Aditya N Sharma, Ivan C H Lam (Ngày đăng 8 tháng 10 năm 2021). Efficacy and safety of lamotrigine in the treatment of bipolar disorder across the lifespan: a systematic review, Pubmed. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2023
LEAVE A REPLY
Please enter your comment!