Dược lý và cơ chế tác dụng của Ibuprofen
Ibuprofen là thuốc gì?
Ibuprofen là thuốc chống viêm không steroid thuộc dẫn xuất của acid propionic được sử dụng phổ biến nhất và được kê đơn thường xuyên nhất. Hoạt chất này ức chế không chọn lọc cyclooxygenase-1 (COX-1) và cyclooxygenase-2 (COX-2). Mặc dù khả năng chống viêm của ibuprofen không hiệu quả bằng các thuốc chống viêm không steroid khác nhưng tác dụng giảm đau và hạ sốt lại tương đối hiệu quả.
Ibuprofen liều thấp có hiệu quả tương tự như aspirin và paracetamol đối với trong các trường hợp như đau bụng kinh, đau đầu, đau nửa đầu, đau răng sau phẫu thuật, kiểm soát viêm đốt sống, viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và rối loạn mô mềm.
Dược lực học
Ibuprofen có tác dụng chính trong việc kiểm soát cơn đau, viêm và hạ sốt thông qua việc ức chế tổng hợp prostaglandin. Prostaglandin đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơn đau, viêm và sốt.
Một số tác dụng khác của NSAID cũng có thể là do ức chế tổng hợp prostaglandin (PGs) hoặc thromboxane, bao gồm thay đổi chức năng tiểu cầu (PGI2 và Thromboxane), kéo dài thời gian mang thai và chuyển dạ (PGE2, PGF2A), tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa (PGI2) và PGE2), mất cân bằng nước và điện giải (PGs thận), đóng sớm ống động mạch (PGE2) và hen phế quản (PGs).
Dược động học
Hấp thu:
Ibuprofen gần như không hòa tan trong nước có pKa là 5,3, hoạt chất này được hấp thu tốt qua đường uống, thời gian thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là khoảng 1-2 giờ đối với dạng viên nén và khoảng 1 giờ đối với dạng hỗn dịch uống. Sinh khả dụng của ibuprofen khoảng 80%. Việc sử dụng ibuprofen với thức ăn có thể làm giảm tốc độ hấp thu nhưng không ảnh hưởng nhiều đến mức độ hấp thu thuốc.
Phân bố:
Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương của ibuprofen là 90-99% nhưng không có nhiều ý nghĩa lâm sàng do đó trong quá trình điều trị không cần thiết phải hiệu chỉnh liều thuốc chống đông hoặc thuốc hạ đường huyết khi dùng cùng.
Chuyển hóa:
Ibuprofen được chuyển hóa mạnh ở gan thông qua quá trình oxy hóa tạo thành các dẫn xuất hydroxyl hóa và carboxyl hóa. Quá trình chuyển hóa của ibuprofen có thể chia thành 2 giai đoạn dưới sự tham gia của CYP2C9.
Thải trừ:
Hơn 90% liều uống được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa hoặc dạng liên hợp của chúng, các chất chuyển hóa chính là các hợp chất hydroxyl hóa và carboxyl hóa. Tuổi tác không ảnh hưởng đến quá trình đào thải thuốc. Đối với bệnh nhân suy thận, dược động học của ibuprofen không bị ảnh hưởng.
Công dụng và chỉ định của Ibuprofen
Ibuprofen được sử dụng rộng rãi trong điều trị nhiều chứng viêm, rối loạn cơ xương và thấp khớp, vì chúng có hiệu quả cao và ít độc tính.
Ibuprofen đem lại hiệu quả tốt trong việc kiểm soát các cơn đau nhẹ, hạ sốt và giảm đau trong trường hợp đau bụng kinh nguyên phát.
Ibuprofen là một trong những NSAID hiệu quả nhất và được sử dụng rộng rãi trong điều trị đau răng.
Có một số nghiên cứu chỉ ra rằng, việc phối hợp ibuprofen và paracetamol có tác dụng hạ sốt nhanh. Ibuprofen hiệu quả hơn đáng kể so với paracetamol trong việc hạ nhiệt độ trong 4-5 giờ đầu sau khi dùng thuốc và do đó nên được coi là thuốc hạ sốt trong điều trị nhiễm trùng falciparum không biến chứng, trong trường hợp bệnh nhân không thuộc chống chỉ định của thuốc.
Việc sử dụng NSAID (bao gồm cả ibuprofen) có tác dụng làm giảm đáng kể sự thoái hóa thần kinh. Tuy nhiên, cần có nhiều nghiên cứu sâu hơn trước khi tiến hành chỉ định này cho người bệnh.
Chống chỉ định của Ibuprofen
Quá mẫn với ibuprofen.
Bệnh nhân co thắt phế quản, phù mạch, hẹn suyễn khi sử dụng các thuốc chống viêm không steroid hoặc aspirin.
Bệnh nhân có tiền sử loét đường tiêu hóa, chảy máu tiêu hóa.
Bệnh nhân suy tim nặng, suy gan, suy thận nặng.
Phụ nữ trong 3 tháng cuối thai kỳ.
Nhiễm trùng đã được xác nhận hoặc nghi ngờ.
Bệnh nhân suy tim sung huyết.
Người bệnh đang sử dụng các thuốc chống đông coumarin.
Bệnh nhân bị bệnh tạo keo.
Liều dùng và cách dùng của Ibuprofen
Liều dùng Ibuprofen
Người lớn
Giảm đau: 1200-1800 mg/ngày chia làm nhiều lần. Liều tối đa là 2400mg/ngày hoặc 3200g/ngày
Hạ sốt: Mỗi lần dùng 200-400mg, cách 4-6 tiếng dùng một lần nếu cần. Liều tối đa không quá 1200mg/ngày.
Liều dùng Ibuprofen cho trẻ em
Hạ sốt, giảm đau: 20-30mg/kg cân nặng, chia làm nhiều lần.
Điều trị viêm khớp dạng thấp: Liều tối đa có thể là 40mg/kg/ngày.
Cách dùng Ibuprofen
Tùy từng dạng bào chế sẽ có các sử dụng khác nhau.
Đối với dạng viên uống: Nuốt nguyên viên ibuprofen 200, ibuprofen 400 với một lượng nước thích hợp.
Thuốc đạn: Đặt vào trực tràng, thích hợp với những đối tượng khó nuốt các thuốc dạng viên.
Dung dịch, hỗn dịch, nhũ tương: Đong liều cho phù hợp và sử dụng trực tiếp.
Kem dùng ngoài: Bôi trực tiếp lên da.
Tác dụng không mong muốn của Ibuprofen
Nhìn chung, ibuprofen có ít tác dụng phụ. Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất là trên đường tiêu hóa, thận và quá trình đông máu. Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng, các biến chứng trên đường tiêu hóa nghiêm trọng khiến người bệnh phải ngừng điều trị bao gồm nôn ra máu, đau dạ dày, loét dạ dày. Tỷ lệ này là 1,5% với ibuprofen so với 1% với giả dược và 12,5% với aspirin.
Việc sử dụng ibuprofen làm tăng nguy cơ tổn thương đường tiêu hóa, co thắt phế quản, chảy máu cam, suy thận, tăng kali máu.
Các tác dụng không mong muốn khác của ibuprofen xảy ra với tần suất thấp hơn bao gồm phát ban, chóng mặt, giảm tiểu cầu, phù nề,…
Trong trường hợp bệnh nhân có các rối loạn về mắt, cần cân nhắc ngừng điều trị bằng ibuprofen.
Viêm thận kẽ, hội chứng viêm thận là những phản ứng phụ hiếm khi xảy ra.
Tương tác thuốc của Ibuprofen
Một số tương tác nghiêm trọng có thể xảy ra bao gồm việc điều trị đồng thời ibuprofen với lithium, warfarin, thuốc uống hạ đường huyết, methotrexate liều cao, thuốc hạ huyết áp, thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc chẹn beta và thuốc lợi tiểu.
Tương tự như các NSAID khác, ibuprofen có khả năng làm giảm tác dụng lợi tiểu và chống tăng huyết áp của thiazide, furosemide và thuốc chẹn beta.
Do đó, việc điều trị bằng ibuprofen có thể làm giảm đáng kể lượng nước tiểu, khả năng bài tiết natri, độ thanh thải PGE2 trong nước tiểu.
Nguy cơ nhiễm độc thận có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời với cyclosporin và tacrolimus.
Việc sử dụng ibuprofen cùng kháng sinh nhóm quinolon làm tăng nguy cơ co giật.
Sử dụng cùng với các chất gây ức chế enzym CYP2C9 có thể làm tăng nồng độ của ibuprofen trong huyết tương.
Thận trọng khi sử dụng Ibuprofen
Việc kê đơn ibuprofen cần phải thận trọng cho các đối tượng:
Bệnh nhân có tiền sử loét đường tiêu hóa, xuất huyết tiêu hóa, tiền sử viêm loét đại tràng.
Bệnh nhân có tiền sử hen phế quản.
Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ liên quan đến tim mạch như bệnh mạch máu não, thiếu máu cục bộ, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh động mạch ngoại vi, hút thuốc.
Bệnh nhân mất nước, thể tích máu giảm, người bệnh nghiện rượu nặng.
Bệnh nhân suy gan, suy thận nhẹ đến trung bình.
Trẻ em, người lớn tuổi, phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú.
Một số biệt dược và dạng bào chế phổ biến của Ibuprofen trên thị trường
Ibuprofen được bào chế dưới nhiều dạng và tên thương mại khác nhau có thể kể đến như: Siro Brufen 100mg/5ml thích hợp khi sử dụng cho trẻ nhỏ với dạng siro có vị ngọt dễ uống, mỗi chế phẩm đều có cốc đong chia liều chính xác, thuận tiện khi lấu thuốc hoặc thuốc giảm đau Advil 200mg của Mỹ,…
Nghiên cứu mới nhất về hoạt chất/ thuốc có chứa hoạt chất Ibuprofen
Bệnh vi-rút corona 2019 (COVID-19) đặt ra những thách thức mới trong các hệ thống chăm sóc sức khỏe trên toàn thế giới. Mối quan tâm về vai trò của thuốc chống viêm không steroid (NSAID) và đặc biệt là ibuprofen có đem lại lợi ích đối với những bệnh nhân mắc Covid-19 hay không. Một cuộc tìm kiếm tài liệu đã được tiến hành để đánh giá lợi ích và tác hại tiềm ẩn của ibuprofen đối với bệnh COVID-19. Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng, Ibuprofen ngăn chặn việc sản xuất các cytokine tiền viêm khác nhau có liên quan đến ‘cơn bão cytokine’ và ARDS sau đó trong bệnh COVID-19. Có thể sử dụng ibuprofen để kiểm soát các triệu chứng ở những bệnh nhân Covid-19. Tuy nhiên, vai trò chính xác của ibuprofen trong phản ứng miễn dịch đối với bệnh COVID-19 vẫn chưa thực sự được hiểu rõ.
Ibuprofen là một loại thuốc chống viêm không steroid được sử dụng phổ biến được ghi nhận vì tính an toàn thuận lợi của nó. Nó phát huy tác dụng điều trị thông qua ức chế sản xuất prostaglandin (PG) tại các vị trí viêm. Tuy nhiên, sự ức chế tổng hợp PG tại các vị trí khác là nguyên nhân gây ra các tác dụng phụ. Bằng chứng liên quan đến tác dụng của việc uống ibuprofen thường xuyên đối với cân bằng nội môi PG dương vật hoặc thay đổi mô bệnh học dương vật còn thiếu. Nghiên cứu này đã kết luận rằng, mặc dù hồ sơ an toàn của ibuprofen tương đối cao tuy nhiên việc sử dụng thường xuyên ibuprofen có liên quan đến việc giảm PG dương vật và tăng xơ hóa thể hang.
Tài liệu tham khảo
- Frideriki Poutoglidou và cộng sự (Ngày đăng tháng 8 năm 2021). Ibuprofen and COVID-19 disease: separating the myths from facts, PubMed. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2023.
- Abdel Aaal Elkamshoushi và cộng sự (Ngày đăng tháng 5 năm 2022). Regular use of ibuprofen reduces rat penile prostaglandins and induces cavernosal fibrosis, PubMed. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2023.