Thông tin về Fentanyl – thuốc giảm đau, an thần trong phẫu thuật

12
Fentanyl
Fentanyl
Đánh giá

Fentanyl là thuốc gì?

Lịch sử ra đời

Fentanyl là một chất chủ vận opioid mạnh, được phát triển vào những năm 1950 để đáp ứng nhu cầu giảm đau nhanh và mạnh.

Fentanyl được FDA chấp thuận vào năm 1968.

Mô tả hoạt chất

Tên IUPAC: N -phenyl- N -[1-(2-phenyletyl)piperidin-4-yl]propanamit.

Công thức phân tử: C22H28N2O.

Trọng lượng phân tử: 336,5 g/mol.

Trạng thái: Ở điều kiện thường có dạng bột tinh thể trắng, vị đắng, tan trong methanol, ít tan trong cloroform.

Độ hòa tan trong nước ở 25 độ C, độ tan là 200 mg/l.

Cấu trúc hóa học:

Fentanyl
Công thức cấu tạo của Fentanyl

2 Tác dụng dược lý của Fentanyl

2.1 Dược lực học và cơ chế tác dụng

Fentanyl là một opioid tổng hợp. Fentanyl được dùng trước, trong và ngay sau mổ để giảm đau. Thuốc còn được dùng để phòng hoặc làm giảm thở nhanh và giảm cơn sảng cấp sau mổ.

Fentanyl citrat được dùng theo đường tiêm để giảm lo âu và tiết nhiều mồ hôi trước khi mổ và được dùng để bổ sung cho gây mê toàn thân hoặc gây tê cục bộ. Fentanyl cũng rất có ích trong việc chuẩn bị cho các phẫu thuật nhỏ hoặc phẫu thuật ngắn ở bệnh nhân ngoại trú, cho các thủ thuật chẩn đoán hay trị liệu đòi hỏi bệnh nhân phải tỉnh táo hay chỉ cần vô cảm rất nông.

Fentanyl là thuốc giảm đau mạnh kiểu gây ngủ Morphin, tác dụng giảm đau mạnh gấp 100 lần morphin. Fentanyl liều cao vẫn duy trì chức năng tim ổn định và làm giảm biến chứng nội tiết do stress.

Fentanyl giảm đau nhanh tối đa khoảng 3 – 5 phút sau khi tiêm tĩnh mạch và kéo dài khoảng 1 – 2 giờ, đồng thời ức chế hô hấp. Giống như các dạng opioid khác, fentanyl có thể làm cơ co cứng và tim đập chậm.

2.2 Dược động học

Hấp thu: Fentanyl được hấp thu qua niêm mạc miệng khoảng 25% và chậm hơn ở niêm mạc ống tiêu hóa. Lượng thuốc được hấp thu ở ruột phụ thuộc vào từng cá thể (lượng nước bọt, nuốt nhiều hay ít). Sinh khả dụng và nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc do hấp thu ở ruột thấp hơn so với theo đường niêm mạc miệng. Nói chung, sinh khả dụng khi dùng viêm ngậm khoảng 50%. Các tác dụng an thần, chống lo âu, giảm đau xuất hiện sau 5 – 15 phút, đạt
tới đỉnh sau 20 – 50 phút, các tác dụng dược lý (ví dụ ức chế hô hấp) có thể kéo dài vài giờ sau khi dùng một liều.

Sau khi tiêm tĩnh mạch, fentanyl từ máu nhanh chóng tới phổi và cơ vân rồi tới các phần mỡ ở sâu hơn. Sau đó, thuốc lại từ các nơi này được chuyển từ từ vào vòng đại tuần hoàn. Liều cao hoặc nhiều liều nhắc lại có thể gây tích tụ thuốc và làm tác dụng của thuốc kéo dài.

Phân bố: 80 – 85% thuốc gắn vào protein huyết tương (α1-acid glycoprotein, Albumin và lipoprotein). Fentanyl phân bố một phần trong dịch não tủy, nhau thai và một lượng rất nhỏ trong sữa.

Chuyển hóa: Fentanyl được chuyển hoá mạnh ở gan (bởi isoenzym CYP3A4 cytochrom P450) và ở niêm mạc ruột.

Thải trừ: Trong vòng 72 giờ, 75% liều fentanyl được bài tiết qua nước tiểu với <7% ở dạng không đổi và 9% được bài tiết qua phân với <1% ở dạng không đổi.

3 Chỉ định – Chống chỉ định của Fentanyl

3.1 Chỉ định

Giảm đau trong và sau phẫu thuật.

Chú ý: 

Dạng thuốc tiêm được dùng để làm giảm lo âu, an thần trước mổ và bổ trợ cho gây mê; trong việc chuẩn bị cho các phẫu thuật nhỏ hoặc phẫu thuật ngắn ở bệnh nhân ngoại trú, cho các thủ thuật chẩn đoán hay trị liệu đòi hỏi bệnh nhân phải tỉnh táo hay chỉ cần vô cảm rất nông.

Dạng viên ngậm được dùng để giảm đau mạn tính ở bệnh nhân bị ung thư có dung nạp opiat. Không dùng dạng này để giảm đau cấp tính, đau sau mổ cho người không dung nạp opiat do nguy cơ làm suy hô hấp.

Dạng miếng dán được dùng để điều trị đau mạn tính vừa, nặng cần giảm đau bằng opiat (ví dụ đau do ung thư) do các thuốc giảm đau khác không có tác dụng và cần dùng liên tục opiat trong thời gian dài. Chỉ dùng cho người có dung nạp opiat để tránh nguy cơ bị suy hô hấp có thể gây chết người.

3.2 Chống chỉ định

Ứ đọng đờm – suy hô hấp (nếu không có trang bị hỗ trợ hô hấp).

Đau nhẹ (trong trường hợp này, nên dùng các thuốc giảm đau khác như acetaminophen, thuốc giảm đau không steroid).

Bệnh nhược cơ

4 Liều dùng – Cách dùng của Fentanyl

4.1 Liều dùng

Liều lượng dao động tùy theo phẫu thuật và đáp ứng của người bệnh.

Dùng cho tiền mê: 50 – 100 microgam có thể dùng fentanyl tiêm bắp trước khi gây mê 30 – 60 phút, tuy nhiên thường hay tiêm tĩnh mạch chậm ít nhất từ 1 đến 2 phút.

Bổ trợ trong gây mê: Liều lượng có thể thay đổi tùy theo tiểu, trung hoặc đại phẫu thuật và có hỗ trợ hô hấp hay không. Với người bệnh tự thở: 50 – 200 microgam, sau đó tùy theo tình hình có thể bổ sung 50 microgam, 30 phút sau. Với liều trên 200 microgam, suy hô hấp đã có thể xảy ra. Với người bệnh được hô hấp hỗ trợ có thể dùng liều khởi đầu từ 300 – 3 500 microgam (tới 50 microgam/kg thể trọng), sau đó từng thời gian bổ sung 100 – 200 microgam tùy theo đáp ứng của người bệnh. Liều cao thường áp dụng trong mổ tim và các phẫu thuật phức tạp về thần kinh và chỉnh hình có thời gian mổ kéo dài.

Giảm đau sau phẫu thuật, bồn chồn, nhịp tim nhanh, thở nhanh, sảng cấp: 50 – 100 microgam tiêm tĩnh mạch, có thể nhắc lại sau 1 – 2 giờ nếu cần.

Người cao tuổi: Phải giảm liều.

Trẻ em (từ 2 – 12 tuổi): Trường hợp không có hỗ trợ hô hấp, liều khởi đầu từ 3 – 5 microgam/kg thể trọng, liều bổ sung 1 microgam/kg; trường hợp có hỗ trợ hô hấp, liều khởi đầu có thể tăng lên là 15 microgam/kg thể trọng hoặc có thể dùng liều 2 – 3 microgam/kg

4.2 Cách dùng

Fentanyl chỉ dùng ở bệnh viện do cán bộ có kinh nghiệm về gây mê bằng đường tĩnh mạch, gây tê ngoài màng cứng và quen xử trí các tai biến của thuốc giảm đau opioid. Cơ sở phải có sẵn thuốc đối kháng opioid, thuốc hồi sức, phương tiện đặt nội khí quản và oxygen, trong và sau khi dùng fentanyl.

Viên ngậm: Chỉ dùng kéo để lấy viên thuốc ra khỏi vỉ ngay trước khi dùng (không quá 15 phút); đặt viên thuốc giữa má và cung lợi dưới; không nhai, nuốt viên thuốc; có thể chuyển viên thuốc sang phía má bên kia.

Miếng dán: Phải dán trên chỗ da khô, da lành, không có lông, không hở ra ngoài trời, bề mặt phẳng (vùng ngực, lưng, lườn, cánh tay); dùng tay ấn lên miếng dán trong 30 giây, đảm bảo cho toàn bộ miếng dán nhất là các góc đều tiếp xúc; với trẻ nhỏ và người có rối loạn ý thức thì phải dán miếng dán ở chỗ không thể bị bệnh nhân lấy ra và cho vào miệng.

Vùng da dán thuốc: Không được cạo lông mà phải nhổ lông; chỉ rửa vùng này bằng nước sạch, không dùng xà phòng, dầu, dung dịch tẩy, cồn hay hóa chất để tránh bị kích thích. Sau khi dán thuốc, bệnh nhân có thể tắm, gội hay bơi nhưng cần tránh phơi nắng, tránh tắm nước nóng, tránh để vùng có dán thuốc bị chiếu nhiệt trực tiếp vì sẽ làm tăng hấp thu thuốc, có thể dẫn đến quá liều. Phải luân chuyển vị trí dán thuốc, không dán mãi ở 1 chỗ hoặc dán đè lên chỗ dán cũ.

5 Fentanyl tác dụng phụ là gì?

Khoảng 45% trường hợp điều trị với fentanyl có thể xuất hiện tác dụng không mong muốn.

Thường gặp, ADR > 1/100 Toàn thân: chóng mặt, ngủ lơ mơ, lú lẫn, ảo giác, ra mồ hôi, đỏ bừng mặt, sảng khoái.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, táo bón, co thắt túi mật, khô miệng.

Tiết niệu: Đái khó.

Tuần hoàn: Nhịp tim chậm, hạ huyết áp thoáng qua, đánh trống ngực, loạn nhịp, suy tâm thu.

Hô hấp: Suy hô hấp, ngạt, thở nhanh.

Cơ xương: Co cứng cơ bao gồm cơ lồng ngực, giật rung cơ.

Mắt: Co đồng tử.

Hiếm gặp, ADR < 1/1.000 Toàn thân: Phản ứng dị ứng, phản vệ, co thắt phế quản, ngứa, mày đay.

Hô hấp: Co thắt thanh quản.

Tuần hoàn: Giảm nhịp tim và suy tim có thể tăng nếu người bệnh đang dùng thuốc điều trị kháng cholinergic, hoặc fentanyl kết hợp với các thuốc giãn cơ (hủy thần kinh đối giao cảm).

5.1 Tương tác thuốc của Fentanyl

Fentanyl citrat có những tương tác giống như tương tác của các opiat.

Sử dụng fentanyl đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4 như một số kháng sinh nhóm macrolid (ví dụ: Clarithromycin, Erythromycin, troleandomycin), dẫn xuất azol (ví dụ: fluconazol, itraconazol, ketoconazol), các thuốc ức chế Protease trong điều trị HIV (như fosamprenavir, nelfinavir, ritonavir), amiodaron, aprepitant, diltiazem, nefazodon, Verapamil, nước bưởi có thể làm tăng sinh khả dụng và làm giảm thanh thải fentanyl. Điều này có thể dẫn đến kéo dài tác dụng opiat của thuốc, kể cả ức chế hô hấp gây tử vong.

Ngược lại, dùng fentanyl đồng thời với các thuốc kích thích CYP 3A4 có thể làm giảm tác dụng của fentanyl.

Tác dụng giảm đau của fentanyl tăng bởi các tác nhân ức chế thần kinh trung ương như: Rượu, thuốc gây mê, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm ba vòng, phenothiazin.

Tác dụng trên đường tiêu hóa của fentanyl làm giảm hấp thu một số thuốc: Mexiletin, metoclopramid.

Huyết áp giảm mạnh thường xảy ra khi phối hợp fentanyl với thuốc chẹn beta-adrenergic và thuốc chẹn kênh calci.

6 Tương kỵ

Fentanyl citrat tương kỵ với thiopenton, methohexiton natri.

Kết tủa sẽ tạo thành khi tiêm truyền fentanyl phối hợp với droperidol ngay sau khi tiêm nafcilin natri. Fentanyl citrat tương hợp với dung dịch Glucose 5% và Natri clorid 0,9%.

7 Thận trọng khi sử dụng Fentanyl

Thận trọng khi dùng thuốc cho các bệnh nhân:

  • Các trường hợp bệnh phổi mạn tính.
  • Chấn thương sọ não và tăng áp lực sọ não.
  • Bệnh tim (nhịp tim chậm).
  • Trầm cảm.
  • Nghiện rượu, ma túy.Người không dung nạp opiat (các tai biến hay xảy ra và nặng hơn ở người không dung nạp opiat). Luôn luôn theo dõi đề phòng suy hô hấp, khi cần thì phải làm hô hấp nhân tạo.
  • Các loại thuốc dán có thể gây bỏng khi bệnh nhân cần chụp IRM, vì vậy phải bóc miếng dán trước khi đi chụp IRM.

7.1 Quá liều và xử trí

Trong trường hợp ngộ độc, để người bệnh nằm thoải mái, điều trị suy hô hấp và sốc.

Sau đó dùng thuốc giải độc naloxon hydroclorid: 0,4 – 2 mg tiêm tĩnh mạch, nhắc lại sau mỗi 2 – 3 phút, có thể dùng với liều 10 mg.  Naloxon có thể tiêm dưới da, tiêm bắp, hoặc tiêm tĩnh mạch.

7.2 Thời kỳ mang thai

Thuốc giảm đau opioid có thể gây ức chế hô hấp ở thai nhi, tác dụng này có thể kéo dài; bởi vậy không dùng cho phụ nữ mang thai.

Với phụ nữ sắp sinh (2 – 3 giờ trước khi sinh), fentanyl chỉ được chỉ định trong các trường hợp thật cần sau khi đã cân nhắc kỹ lợi ích và nguy cơ và phải theo dõi chặt chẽ tình trạng của mẹ và con. Có tài liệu khuyên không nên dùng.

7.3 Thời kỳ cho con bú

Fentanyl được chỉ định đối với phụ nữ cho con bú, mặc dù có trong sữa mẹ, nhưng ở liều điều trị fentanyl không gây tác động đối với trẻ đang bú. Có tài liệu khuyên không nên dùng cho phụ nữ đang cho con bú.

8 Các câu hỏi thường gặp về hoạt chất Fentanyl

8.1 Fentanyl mua ở đâu?

Bạn có thể mang đơn mà bác sĩ có kê để mua thuốc trực tiếp tại nhà thuốc Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy tại địa chỉ: 85 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân Trung, Thanh Xuân, Hà Nội để tìm mua thuốc có chứa fentanyl.

8.2 Fentanyl có gây nghiện không?

Fentanyl là chất giảm đau có nguồn gốc từ nhóm opioid với tác dụng giảm đau mạnh đã được sử dụng từ lâu trong ngành y. Tuy nhiên, thuốc luôn được cảnh báo không nên sử dụng lạm dụng bởi Fentanyl có nguy cơ gây nghiện cao. Vì vậy, chỉ sử dụng thuốc khi được chỉ định và dùng dưới sự giám sát, theo dõi y khoa của cán bộ y tế có chuyên môn.

9 Cập nhập thông tin về Fentanyl

Thuốc chứa Fentanyl Citrat được phê duyệt vào ngày 08 tháng 02 năm 2023 bởi FDA:

FENTANYL CITRATE chứa hàm lượng 50 mcg FENTANYL CITRAT – dạng tiêm.

Nhà sản xuất: Exela Pharma Science.

Chỉ định: Được chỉ định ở bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên:

  • Sử dụng như một chất bổ sung giảm đau opioid trong gây mê toàn thân.
  • Quản lý với thuốc an thần kinh để gây mê và như một chất hỗ trợ trong việc duy trì gây mê toàn thân.
  • Sử dụng như một chất gây mê với oxy ở những bệnh nhân có nguy cơ cao được chọn, chẳng hạn như những người trải qua phẫu thuật tim hở hoặc một số thủ thuật thần kinh hoặc chỉnh hình phức tạp.

10 Các dạng bào chế phổ biến của Fentanyl

Fentanyl được bào chế dưới những dạng sau:

  • Viên ngậm: 100 microgam, 200 microgam fentanyl citrat.
  • Thuốc tiêm (tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp): 100 mg/2 ml; 500 mg/10 ml.
  • Miếng dán: Miếng dán giải phóng 25 microgam/giờ/trong 72 giờ, miếng dán giải phóng 50 microgam/giờ/trong 72 giờ, miếng dán giải phóng 75 microgam/giờ/trong 72 giờ, miếng dán giải phóng 100 microgam/giờ/trong 72 giờ.

Một số sản phẩm chứa Fentanyl:

Fentanyl
Các biệt dược chứa Fentanyl

11 Tài liệu tham khảo

  1. Dược thư quốc gia Việt Nam – lần xuất bản thứ 2 (Xuất bản năm 2018). Fentanyl trang 655 – 657, Dược thư quốc gia Việt Nam – lần xuất bản thứ 2. Truy cập ngày 10 tháng 08 năm 2023.
  2. Tác giả: Chuyên gia Pubchem (Cập nhật ngày 05 tháng 08 năm 2023). Fentanyl, NCBI. Truy cập ngày 10 tháng 08 năm 2023.
  3. Tác giả: Chuyên gia Drugbank (Cập nhật ngày 09 tháng 08 năm 2023). Fentanyl, Drugbank. Truy cập ngày 10 tháng 08 năm 2023.
  4. Tác giả: Chuyên gia MIMS (Ngày đăng: ngày 20 tháng 02 năm 2023). Original New Drug Application Approvals by US FDA (01-15 February 2023), MIMS. Truy cập ngày 10 tháng 08 năm 2023.
LEAVE A REPLY
Please enter your comment!