Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi
Độc Hoạt trang 524-526 tải bản PDF tại đây.
Trên thị trường, tên độc hoạt dùng để chỉ thần rễ và rễ của nhiều cây khác nhau. Sau đây là một số vị chính:
- Xuyên độc hoạt:
Radix Angelicae tuhuo là thân rễ và rễ phơi hay sấy khô của cây xuyên độc hoạt (Angelica laxiflora Diels) ở vùng Hồ Bắc, hoặc cây Angelica megaphylla Diels ở vùng Tứ Xuyên, đều thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).
- Hương độc hoạt:
(Radix Angelicae pubescentis) là rễ của cây mao đương quy (Angelica pubescens Maxim) thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).
- Ngưu vĩ độc hoạt:
(Radix Heraclei hemsleyani) là rễ phơi hay sấy khô của cây độc hoạt đuôi trâu. Ngưu vĩ độc hoạt (Heracleum hemsleyanum Michx) thuộc họ Hoa tán Apiaceae (Umbelliferae).
Cùng với tên ngưu vĩ độc hoạt có nơi còn dùng rễ phơi khô của cây độc hoạt lông mềm, nhuyễn mao độc hoạt-Heracleum lanatum Michx. cùng họ.
- Cửu nhỡn độc hoạt:
Độc hoạt 9 mắt, (Rhizoma Araliae cordatae) còn gọi là thổ đương quy (trong Bản thảo thập di) hay cây cửu nhỡn độc hoạt (vùng Tứ Xuyên, Trung Quốc) là thân rễ phơi hay sấy khô của cửu nhỡn độc hoạt (Aralia cordata Thunb) thuộc họ Ngũ gia bì Araliaceae.
Cần chú ý thêm rằng ngoài 4 vị độc hoạt nói trên, còn có nhiều nơi ở Trung Quốc dùng và bán sang ta với tên độc hoạt rễ của nhiều loại thuộc các chi Angelica, Heracleum và Peucedanum khác. Vậy cần chú ý phân biệt.
Mô tả cây
Vị độc hoạt hiện nay chủ yếu nhập của Trung Quốc, ở nước ta cho đến nay chưa phát hiện được. Cho nên chúng tôi căn cứ vào một số cây đã được mô tả chắc chắn để ghi lại đây làm tài liệu cho ta phát hiện sau này.
Cây hương độc hoạt hay mao đương quy đương quy có lông (Angelica pubescens Maxim) là một cây sống lâu năm, cao 0,5-1m thân mọc thẳng đứng, hơi màu tím, có rãnh dọc, nhẫn không có lòng. Lá kép 2-3 lần lông chim, lá chét nguyên hoặc lại chia thùy, mép có răng cưa tù không nhọn, cuống lá nhỏ, phía dưới nở rộng thành bẹ có địa mỏng. Trên gần lá có lông ngắn và thưa. Cụm hoa tán kép, gồm 10-20 cuống tán. Hoa nhỏ màu trắng; quả bế đối, hình thoi dẹt, trên lưng có sống, hai bên phát triển thành dìa.
Cây ngưu vĩ độc hoạt hoặc độc hoạt đuôi trâu (Heracleum hemsleyanum Maxim) cũng là loại cây sống lâu năm cao 0,5-1,5m rễ chính to thô có khi có rễ con dài, thân mọc thẳng đứng trên mặt có rãnh dọc, hơi có lòng ngắn. Lá kép 1 lần lông chim, phiến lá chét dài 5-13cm, rộng 4-20cm mép có răng cưa thô, cuống lá dài 8- 17cm, phía dưới phát triển thành bẹ. Cụm hoa hình tán kép, mọc ở đầu cành, tổng hoa tấn có 15-20 cuống dài 3,5-9cm, tán nhỏ gồm chừng 30 hoa nhỏ màu vàng trắng. Quả bé đối, hình thoi dẹt, trên lưng sống không rõ, hai bên phát triển thành dìa.
Cây cửu nhỡn độc hoạt độc hoạt chín mắt (Aralia cordata Thunb) thuộc họ Ngũ gia bì, là một cây sống lâu năm, cao 1-2m, thân mọc thẳng đứng, có nhiều cành, cành già gần như không có lông thưa ngắn. Lá mọc so le, kép 2-3 lần lông chim có thể dài 30-40cm, lá chét có cuống ngắn dài 4-12cm, rộng 2-9cm mép có răng cưa nhọn. Cụm hoa hình tán kép, cuống tần kép dài 4,5-11cm, tán nhỏ gồm 20-35 hoa nhỏ màu trắng hay vàng nhạt. Quả mọng hình cầu, dài 2-3cm, trong có 5 hạt.
Phân bố, thu hái và chế biến
Như trên đã nói, độc hoạt hiện chưa thấy ở Việt Nam, có nơi đã dùng rễ cây tiền hồ với tên độc hoạt (Cao Bằng). Tại Trung Quốc, tùy theo từng vùng người ta khai thác những cây khác nhau với tên độc hoạt. Ví dụ xuyên độc hoạt chủ yếu ở Hồ Bắc, Tứ Xuyên được coi là loại tốt nhất, số lượng nhiều không những dùng trong toàn Trung Quốc mà còn xuất khẩu nữa. Hương độc hoạt chủ yếu sản xuất ở Triết Giang, Hồ Bắc, Hồ Nam, sản lượng ít, chủ yếu tự cung tự cấp. Ngưu vĩ độc hoạt sản xuất ở Tứ Xuyên, chất lượng bị coi là loại kém nhất, thường cũng chỉ dùng chữa cho súc vật, tự cung tự cấp.
Việc thu hái chế biến rất đơn giản: Thường vào các tháng 4-10 đào lấy rễ cắt bỏ phần thân, rửa sạch đất cát, phơi hay sấy khô là được.
Thành phần hoá học
Trong độc hoạt hay hương độc hoạt (Angelica pubescens Maxin.) có ostol, bergapten, angelol và angelical).
Tác dụng dược lý
Chưa thấy có tài nghiên cứu
Công dụng và liều dùng
Độc hoạt chỉ mới thấy dùng trong phạm vi nhân dân.
Theo tài liệu cổ: Độc hoạt có vị cay, tính ôn, vào hai kinh can, thận có tính chất đuổi phong hàn, khử thấp, hết đau, chuyên dùng trong những trường hợp phong hàn, các khớp xương và lưng gối đau nhức bất kể đau lâu hay mới đầu, đau đầu, đau răng. Những người âm hư hỏa vương huyết hư không phong hàn thực tà không dùng được.
Liều dùng hàng ngày từ 3 đến 6g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu, thường dùng phối hợp với những vị thuốc khác.
Đơn thuốc có độc hoạt dùng trong nhân dân
Độc hoạt thang chữa các khớp xương đau nhức
Độc hoạt 5g, đương quy 3g, phòng phong 3g, phục linh 3g, thược dược 3g, hoàng kỳ 3g. cất căn 3g, nhân sâm 2g, cam thảo 1g, can khương 1g, phụ tử 1g, đậu đen 5g, nước 600ml. sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.