Thông tin thuốc Diclofenac – thuốc điều trị viêm khớp dạng thấp

3
Diclofenac
Diclofenac
Đánh giá

Dược lý và cơ chế tác dụng của Diclofenac

Diclofenac là một thuốc chống viêm không steroid (NSAID) thuộc họ acid phenylacetic được chỉ định để chống viêm và giảm đau.

Diclofenac là một loại thuốc được FDA chấp thuận sử dụng trong điều trị và kiểm soát cơn đau cấp tính và mãn tính liên quan đến tình trạng viêm, đặc biệt là những bệnh liên quan đến hệ thống cơ xương bao gồm viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp.

Ngoài ra, diclofenac tại chỗ cũng được chấp thuận để điều trị trong nhãn khoa ở những bệnh nhân bị đục thủy tinh thể và chứng sợ ánh sáng.

Diclofenac natri có thể được dùng bằng đường uống dưới dạng viên nén hoặc hỗn dịch, dung dịch tiêm bắp, dung dịch tiêm tĩnh mạch, dạng gel thẩm thấu qua da hoặc đường trực tràng dưới dạng thuốc đạn.

Diclofenac kali có sẵn để uống ở dạng viên uống hoặc hỗn dịch. Diclofenac epolamine có sẵn dưới dạng miếng dán xuyên da.

Dược lực học

Cơ chế tác dụng của diclofenac là ức chế hoạt động của cyclooxygenase-1 (COX-1) và cyclooxygenase-2 (COX-2) thông qua ức chế tổng hợp prostaglandin-E2 (PGE2), thromboxan và prostacyclin.

Diclofenac ức chế COX-1 và COX-2 tương tương nhau, tuy nhiên có một số bằng chứng cho thấy nó ức chế chọn lọc COX-2 gấp khoảng bốn lần so với ức chế COX-1 khi tiến hành thử nghiệm in vitro.

Tác dụng giảm đau của diclofenac có được là do nó làm giảm sự sẵn có của các thụ thể đau thông qua kích hoạt các kênh kali nhạy cảm với ATP.

Diclofenac
​Công thức cấu tạo của Diclofenac

Dược động học

Hấp thu:

Khi sử dụng theo đường uống, diclofenac được hấp thu tương đối nhanh. Sinh khả dụng của diclofenac khoảng 55%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương phụ thuộc vào dạng bào chế (1 giờ đối với viên nén hoặc viên nang, 2-3 giờ với viên nén giải phóng chậm, 10-20 giờ đối với dạng thuốc thẩm thấu qua da, 0,25 giờ với dạng bột pha dung dịch uống, -45 giờ với viên nén giải phóng kéo dài,…). Tỷ lệ hấp thu của diclofenac giảm khi sử dụng đồng thời với thức ăn.

Phân bố:

Diclofenac có thể đi qua nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ. Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương là trên 99% (chủ yếu với albumin).

Chuyển hóa:

Diclofenac trải qua chuyển hóa lần đầu ở gan thông qua quá trình hydroxyl hóa và methoxyl hóa tạo thành các chất chuyển hóa khác nhau.

Thải trừ:

Diclofenac được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa liên hợp glucuronide và dạng chất gốc. Khoảng 35% lượng thuốc được thải trừ qua mật. Thời gian bán thải của thuốc phụ thuộc vào dạng bào chế: khoảng 1- 2 giờ với dạng viên nén, thuốc tiêm, viên nang, thuốc đạn và khoảng 12 giờ với dạng miếng dán tại chỗ.

Công dụng và chỉ định của Diclofenac

Meloxicam được chỉ định để làm giảm triệu chứng của viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vảy nến, thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp.

Giảm đau trong trường hợp đau sau phẫu thuật, chấn thương, đau răng.

Điều trị ngắn ngày các triệu chứng trong đợt cấp của viêm khớp, viêm khớp do gút, đau rễ thần kinh, đau lưng.

Thống kinh nguyên phát.

Viêm khớp dạng thấp thiếu niên.

Viêm sau mổ đục thủy tinh thể.

Chống chỉ định của Diclofenac

Quá mẫn với meloxicam, các thuốc chống viêm không steroid, aspirin.

Bệnh nhân loét dạ dày tiến triển.

Bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc chống đông.

Hen phế quản, co thắt phế quản.

Suy gan nặng, suy thận nặng.

Bệnh nhân chảy máu.

Bệnh nhân có bệnh tim mạch.

Người bệnh bị chất tạo keo.

Liều dùng và cách dùng của Diclofenac

Liều dùng Diclofenac

Liều dùng theo đường uống

Viêm cột sống dính khớp: 25mg/lần x 2-5 lần/ngày.

Thoái hóa khớp: 50mg/lần x 2-3 lần/ngày hoặc 75mg diclofenac /lần x 2 lần/ngày. Trong trường hợp đau nhiều về đêm, có thể uống thuốc vào buổi tối trước khi đi ngủ.

Viêm khớp dạng thấp: 75-150mg chia làm 2-3 lần.

Điều trị viêm khớp dạng thấp: Liều khuyến cáo là 100mg/ngày có thể tăng liều lên 150mg/ngày chia làm 2 lần nếu cần thiết.

Viêm khớp dạng thấp thiếu niên (trẻ từ 1-12 tuổi): 1-3mg/kg/ngày chia làm 2-3 lần.

Đau cấp hoặc đau thống kinh: 50mg/lần x 3 lần/ngày. Một số trường hợp có thể cần sử dụng liều 100mg/lần.

Liều dùng trong nhãn khoa

Phẫu thuật đục thủy tinh thể: 1 giọt/lần x 4 lần/ngày trong vòng 24 giờ sau khi phẫu thuật, thời gian điều trị là 2 tuần.

Phẫu thuật khúc xạ giác mạc: 1-2 giọt trong vòng 1 giờ trước khi phẫu thuật, trong vòng 15 phút sau khi phẫu thuật. Sau đó nhỏ tiếp 4 lần/ngày trong 3 ngày tiếp theo.

Liều bôi tại chỗ

Dày sừng do ánh sáng: Bôi gel 3% ngày 2 lần, thời gian điều trị khuyến cáo là 60-90 ngày.

Thoái hóa khớp: Với dạng gel 1%, liều tối đa được khuyến cáo là không vượt quá 32g/ngày.

Thuốc đạn

Từ 6-8 tuổi: 25mg diclofenac/lần x 2 lần/ngày.

Từ 8-10 tuổi: 25mg/lần x 2-3 lần/ngày.

Từ 12-15 tuổi: 50mg/lần x 2 -3 lần/ngày.

Không khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân suy thận.

Hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.

Cách dùng Diclofenac

Tùy từng dạng bào chế sẽ có cách sử dụng khác nhau: Uống, đặt trực tràng, nhỏ mắt hoặc bôi trực tiếp vào vùng cần điều trị.

Tác dụng không mong muốn của Diclofenac

Đường uống

Diclofenac cũng có tác dụng phụ tương tự như các thuốc chống viêm không steroid cũng nhóm.

Diclofenac dường như ức chế chọn lọc COX-2 do đó làm tăng nguy cơ xuất hiện các biến cố tim mạch nhưng lại làm giảm nguy cơ mắc biến cố trên đường tiêu hóa.

Thường gặp: Nhức đầu, đau vùng thượng vị, ù tai, tăng transaminase.

Ít gặp: Choáng váng, viêm mũi, dị ứng, mày đay, làm nặng thêm tình trạng loét đường tiêu hóa, buồn ngủ, dễ bị kích động,…

Hiếm gặp: Giảm bạch cầu, hội chứng , bất thường chức năng gan, viêm bàng quang, hội chứng thận hư,..

Dạng dung dịch nhỏ mắt

Rất thường mặt: Chảy nước mắt, tăng nhãn áp, viêm giác mạc, cay mắt tạm thời, ngứa mắt.

Thường gặp: Phù mặt, ngứa, chướng bụng, thủng đường tiêu hóa, loét dạ dày – tá tràng, yếu cơ, viêm kết mạc, phù giác mạc, dị ứng tại chỗ, viêm mũi.

Ít gặp: Viêm giác mạc nông có chấm.

Tại chỗ

Thường gặp: Lảo đảo, phản ứng dị ứng ở da, đau bụng, buồn nôn, viêm dạ dày, khô miệng, hồng ban, teo da, phù, ngứa,…

Tương tác thuốc của Diclofenac

Không nên phối hợp Meloxicam với:

  • Thuốc chống đông đường uống, heparin vì làm tăng nguy cơ xuất huyết.
  • Việc phối hợp diclofenac với các kháng sinh nhóm quinolon có thể làm tăng tác dụng phụ trên hệ thần kinh.
  • Nồng độ diclofenac sẽ giảm đồng thời tăng nguy cơ xuất hiện biến chứng trên đường tiêu hóa khi sử dụng cùng với aspirin hoặc glucocorticoid.
  • Phối hợp diflunisal với diclofenac làm tăng nồng độ của diclofenac trong huyết tương, gây chảy máu ở đường tiêu hóa.
  • Lithi: Tăng nồng độ lithi trong huyết thanh, tăng nguy cơ gây độc.
  • Sử dụng đồng thời với digoxin làm tăng nồng độ của thuốc trong huyết tương.
  • Diclofenac có thể làm tăng nồng độ của các thuốc như methotrexate.

Thận trọng khi phối hợp với cyclosporin, thuốc lợi tiểu, thuốc hạ huyết áp, cimetidin, probenecid.

Thận trọng khi sử dụng Diclofenac

Thận trọng khi sử dụng Meloxicam có tiền sử loét, chảy máu hoặc loét đường tiêu hóa, bệnh nhân suy gan, suy thận, lupus ban đỏ toàn thân.

Theo dõi chức năng gan trước khi tiến hành điều trị lâu dài bằng diclofenac.

Thận trọng khi sử dụng cho người bệnh có tiền sử rối loạn chảy máu hoặc đông máu.

Tiến hành khám nhãn khoa cho những bệnh nhân bị rối loạn thị giác trong quá trình điều trị bằng diclofenac.

Đối với những chế phẩm nhỏ mắt, diclofenac có thể kéo dài thời gian liền sẹo.

Các dạng bào chế phổ biến của A

Diclofenac được bào chế dưới nhiều dạng chế phẩm khác nhau như viên uống, viên đặt, thuốc tiêm, nhỏ mắt và dạng bôi tại chỗ.

Một số sản phẩm có chứa thành phần diclofenac phổ biến trên thị trường hiện nay bao gồm:

Dạng gel bôi tại chỗ: Voltaren,…

Dạng viên uống: Diclofenac 50mg, Cataflam,…

Dạng thuốc tiêm: Diclofenac 75mg/3ml,…

Diclofenac
Các biệt dược chứa Diclofenac

Một số nghiên cứu mới về hoạt chất Diclofenac

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng CD73 đóng một vai trò thiết yếu trong việc thoát khỏi miễn dịch, tăng sinh tế bào và hình thành khối u, đây có thể được coi là một liệu pháp tiềm năng trong điều trị ung thư. Diclofenac là một chất có tác dụng ức chế phiên mã CD73 có hiệu quả hơn kháng thể ngăn chặn CD73 trong điều trị di căn ung thư tế bào biểu mô tuyến tụy.

Tài liệu tham khảo

  1. Robert A. Alfaro và cộng sự (Cập nhật lần cuối ngày 23 tháng 5 năm 2022). Diclofenac, NCBI. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023.
  2. Tong J Gan (Ngày đăng năm 2010). Diclofenac: an update on its mechanism of action and safety profile, PubMed. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023.
  3. Weishuai Liu và cộng sự (Ngày đăng năm 2023). CD73, a Promising Therapeutic Target of Diclofenac, Promotes Metastasis of Pancreatic Cancer through a Nucleotidase Independent Mechanism, PubMed. Truy cập ngà 14 tháng 4 năm 2023.
LEAVE A REPLY
Please enter your comment!