Cloramphenicol là thuốc gì?
Dược lực học
Cloramphenicol là kháng sinh, ban đầu được phân lập từ Streptomyces venezuelae, nay được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp.
Cloramphenicol kìm khuẩn, tuy nhiên, thường có tác dụng kìm khuẩn, nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm cao.
Cloramphenicol ức chế tổng hợp protein ở những vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn vào tiểu thể 50S của ribosom.
Cloramphenicol cũng ức chế tổng hợp protein ở những tế bào tăng sinh nhanh của động vật có vú.
Cloramphenicol tác dụng gây ức chế tủy xương có hồi phục của Cloramphenicol có thể là hậu quả của ức chế tổng hợp protein trong ty thể các tế bào tủy xương.
Cloramphenicol có hoạt tính ức chế miễn dịch nếu cho dùng toàn thân trước khi kháng nguyên kích thích cơ thể; tuy vậy, đáp ứng kháng thể có thể không bị ảnh hưởng đáng kể khi dùng Cloramphenicol sau kháng nguyên.
Phổ kháng khuẩn Cloramphenicol có tác dụng trên nhiều chủng vi khuẩn, mặc dù trong phần lớn các trường hợp có thể tìm được kháng sinh ít độc tính hơn để thay thế.
Dược động học
Cloramphenicol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa.
Ở người lớn khỏe mạnh, sau khi uống liều 1g Cloramphenicol, nồng độ đỉnh trung bình
Cloramphenicol trong huyết tương đạt khoảng 11 microgam/ml trong vòng 1 – 3 giờ.
Cloramphenicol phân bố rộng khắp trong phần lớn mô cơ thể và dịch, kể cả nước bọt, dịch cổ trướng, dịch màng phổi, hoạt dịch, thủy dịch và dịch kính.
Nồng độ thuốc cao nhất trong gan và thận.
Cloramphenicol gắn kết khoảng 60% với protein huyết tương.
Nửa đời huyết tương của cloramphenicol ở người lớn có chức năng gan và thận bình thường là 1,5 – 4,1 giờ.
Cloramphenicol tác dụng và chỉ định
Điều trị những nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm, khi những thuốc ít độc hơn không hiệu quả hoặc bị chống chỉ định.
Nhiễm khuẩn do Rickettsia:
Hiện nay không còn dùng Cloramphenicol trong điều trị bệnh thương hàn do Salmonella typhi (vì chỉ còn dưới 20% trường hợp nhạy cảm)
Bệnh thương hàn:
Không nên dùng Cloramphenicol làm thuốc chọn lựa đầu tiên để điều trị viêm màng não và những nhiễm khuẩn khác do Haemophilus influenzae, khi có thể dùng các kháng sinh khác có tác dụng, có khả năng khuếch tán vào dịch não tủy và ít độc hơn Cloramphenicol.
Dùng tại chỗ để điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt hoặc nhiễm khuẩn tai do những vi khuẩn nhạy cảm gây ra.
Cloramphenicol được dùng tại chỗ kết hợp với corticosteroid trong một số trường hợp nhiễm khuẩn mắt.
Cloramphenicol không được khuyến cáo là thuốc điều trị đầu tay đối với nhiễm trùng đường hô hấp, viêm màng não hoặc sốt ruột vì các thuốc thay thế có lẽ hiệu quả hơn.
Cloramphenicol an toàn như các phương pháp điều trị thay thế cho các đợt kháng sinh ngắn.
Chống chỉ định của Cloramphenicol
Quá mẫn và/hoặc phản ứng độc hại do thuốc.
Loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
Phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú.
Những nhiễm khuẩn thông thường hoặc trong những trường hợp không được chỉ định, như cảm lạnh, cúm, nhiễm khuẩn họng; hoặc làm thuốc dự phòng nhiễm khuẩn.
Liều dùng và cách dùng của Cloramphenicol
Liều lượng tính dùng theo Cloramphenicol base.
Dùng toàn thân
Dùng đường uống:
Trẻ em: 50mg/kg/ngày. Chia thành 4 liều nhỏ.
Người lớn: 1 – 2 g/ngày. Chia làm 4 lần.
Hạn chế dùng Cloramphenicol theo đường uống do hiệu lực của nó giảm nhiều và gây nguy cơ độc máu cao.
Dùng đường tiêm:
Cloramphenicol Natri Succinat được tiêm tĩnh mạch: cho 10 ml nước để pha loãng (ví dụ, nước vô khuẩn để tiêm, thuốc tiêm dextrose 5%) vào lọ chứa 1g Cloramphenicol để được dung dịch chứa 100mg Cloramphenicol trong 1 ml.
Tiêm liều trên trong ít nhất là 1 phút.
Người lớn và trẻ em có chức năng thận và gan bình thường: 50 mg/kg mỗi ngày, cứ 6 giờ tiêm một lần. Chia thành các liều bằng nhau.
Nhiễm khuẩn do vi khuẩn có mức độ kháng thuốc trung bình, lúc đầu dùng 75mg/kg/ngày, rồi giảm xuống 50 mg/kg/ngày trong thời gian sớm nhất có thể.
Có thể dùng Cloramphenicol cho trẻ sơ sinh đủ tháng và thiếu tháng dưới 2 tuần tuổi với liều 25mg/kg/ngày chia làm 4 lần.
Trẻ đủ tháng trên 2 tuần tuổi có thể dùng 50 mg/kg/ngày, chia làm 4 lần.
Lưu ý: Chỉ dùng khi không có thuốc khác thay thế.
Dùng tại chỗ
Nhiễm khuẩn mắt:
Dạng dung dịch 0,16%, 0,25%, hoặc 0,5% hoặc thuốc mỡ 1%.
Để điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt, nhỏ 1 hoặc 2 giọt dung dịch tra mắt Cloramphenicol, hoặc cho một lượng nhỏ thuốc mỡ tra mắt vào túi kết mạc dưới.
Cứ 3 – 6 giờ một lần.
Sau 48 giờ đầu, có thể tăng khoảng cách giữa các lần dùng thuốc.
Cần tiếp tục điều trị ít nhất 48 giờ sau khi mắt có vẻ bình thường.
Nhiễm khuẩn tai:
Cloramphenicol trong điều trị viêm tai ngoài do vi khuẩn, dưới dạng dung dịch nhỏ tai 5% hoặc 10%.
Tác dụng không mong muốn của Cloramphenicol
Tần suất xảy ra tác dụng phụ | Biểu hiện |
Thường gặp | Nôn, buồn nôn, ỉa chảy, ngoại ban |
Ít gặp | Giảm bạch cầu hạt, thiếu máu, giảm hồng cầu lưới, thiếu máu, giảm tiểu cầu, mày đay, quá mẫn… |
Hiếm gặp | Nhức đầu, mất bạch cầu hạt, huyết cầu giảm, thiếu máu không tái tạo, viêm đa thần kinh ngoại biên, lú lẫn, liệt cơ mắt, lú lẫn |
Khác | Hội chứng xám, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh và trẻ < 2 tuổi |
Tương tác thuốc của Cloramphenicol
Tương tác | Hệ quả |
Cloramphenicol – Clorpropamid, dicumarol, phenytoin và tolbutamid | Kéo dài nửa đời huyết tương và làm tăng tác dụng của những thuốc này |
Cloramphenicol – Liệu pháp chống đông máu | Có thể gây kéo dài thời gian chảy máu |
Cloramphenicol – Phenobarbital | Giảm nồng độ Cloramphenicol |
Cloramphenicol – Chế phẩm sắt, vitamin B12 hoặc acid folic | Làm chậm đáp ứng của những thuốc này |
Cloramphenicol – Rifampicin | Giảm nồng độ Cloramphenicol trong huyết |
Lưu ý và thận trọng khi sử dụng Cloramphenicol
Thận trọng khi sử dụng Cloramphenicol
Cần phải điều trị người bệnh dùng Cloramphenicol tại bệnh viện để có thể thực hiện những xét nghiệm thích hợp và khám nghiệm lâm sàng.
Một trong những phản ứng bất lợi nghiêm trọng nhất của Cloramphenicol là ức chế tủy xương. Phải ngừng liệu pháp Cloramphenicol nếu xảy ra giảm hồng cầu lưới, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, hoặc các triệu chứng huyết học bất thường khác được quy cho Cloramphenicol. Không thể dựa vào những xét nghiệm máu ngoại biên để tiên đoán sự ức chế tủy xương không hồi phục và thiếu máu không tái tạo có xảy ra hay không.
Cloramphenicol dùng tại chỗ cũng có thể gây các phản ứng có hại nghiêm trọng do vậy cần tránh lạm dụng và tránh dùng dài ngày.
Hội chứng xám: Hội chứng này có thể xảy ra khi dùng Cloramphenicol trên trẻ sơ sinh thiếu tháng và trẻ sơ sinh, phần lớn các trường hợp gặp khi dùng thuốc ngay trong vòng 48 giờ đầu đời của trẻ.
Nếu ngừng sớm Cloramphenicol ngay sau khi xuất hiện triệu chứng, tác dụng bất lợi này có thể đảo ngược và hồi phục hoàn toàn sau đó.
Hội chứng xám là hậu quả của nồng độ thuốc quá cao do trẻ nhỏ không đủ khả năng liên hợp thuốc hoặc thải trừ thuốc dạng không liên hợp.
Viêm dây thần kinh ngoại vi có thể xảy ra sau khi điều trị Cloramphenicol lâu dài.
Nếu xảy ra viêm dây thần kinh thị giác hoặc viêm dây thần kinh ngoại vi, nên dừng ngay lập tức Cloramphenicol.
Cloramphenicol có thể dẫn đến sự sinh trưởng quá mức những vi khuẩn không nhạy cảm, kể cả nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, phải tiến hành liệu pháp thích hợp.
Phải dùng thận trọng Cloramphenicol cho người bệnh suy giảm chức năng thận và/hoặc gan.
Phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
Thuốc Cloramphenicol được phân bố vào trong sữa. Không sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú vì có thể gây suy tủy xương ở trẻ.
Chưa xác định được sự an toàn của liệu pháp Cloramphenicol đối với người mang thai.
Cloramphenicol dễ dàng đi qua nhau thai. Nồng độ thuốc trong máu bé sẽ tương đương máu mẹ. Do đó không sử dụng Cloramphenicol cho phụ nữ có thai.
Lưu ý: Nếu dùng Cloramphenicol cho phụ nữ mang thai gần đến kỳ sinh nở hoặc trong khi chuyển dạ có thể gây hội chứng xám ở trẻ sơ sinh.
Cách bảo quản Cloramphenicol
Bảo quản bột Cloramphenicol Natri Succinat vô khuẩn để tiêm ở nhiệt độ 15 – 25 ℃.
Sau khi pha với nước vô khuẩn để tiêm, thuốc tiêm Cloramphenicol Natri Succinat ổn định trong 30 ngày ở 15 – 25℃.
Không dùng dung dịch Cloramphenicol Succinat vẩn đục.
Quá liều và xử trí
Quá liều bao gồm: nhiễm toan chuyển hóa, hạ thân nhiệt, hạ huyết áp, thiếu máu.
Xử trí: Rửa dạ dày sau đó tiến hành điều trị triệu chứng.
Các dạng bào chế phổ biến của Cloramphenicol
Viên nén và viên nang 0,25g Cloramphenicol hay Cloramphenicol Palmitat.
Cloramphenicol lọ 1g (dạng natri succinat) để pha tiêm.
Thuốc nhỏ mắt 0,4%; 0,5% Cloramphenicol.
Mỡ tra mắt 1% Cloramphenicol.
Mỡ hoặc kem bôi ngoài da 1%, 5% Cloramphenicol.
Tài liệu tham khảo
- Dược thư Quốc Gia (2018). Cloramphenicol, trang 431 – 434. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2023.
- Noa Eliakim-Raz (Ngày đăng: 11 tháng 1 năm 2015). Efficacy and safety of chloramphenicol: joining the revival of old antibiotics? Systematic review and meta-analysis of randomized controlled trials, PubMed. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2023.