Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi
Trà Tiên trang 678 tải bản PDF tại đây.
Còn gọi là é, é trắng, tiến thực.
Tên khoa học Ocimum basilicum L. var. pilosum (Willd.) Benth.
Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labiatae).
Mô tả cây
Cây nhỏ sống hằng năm, thần phân nhánh ngay từ gốc tạo thành cây bụi cao 0,5-1m hay hơn. Thân vuông, rõ nhất ở phần thân non, màu xanh lục nhạt, có lòng. Lá mọc đơn đối chéo chữ thập, không có lá kèm. Phiến lá hình trứng dài 5-6cm, rộng 2-3cm, màu xanh lục nhạt, mép lá có răng cưa, có nhiều lồng nhỏ. Cụm hoa là những xim co, không có cuống, mỗi xim co gồm 3 hoa có chung một lá bắc. Các xim co này tập trung hai cái một ở mỗi máu thành những vòng giả, mỗi vòng 6 hoa, các vòng hoa thường cách nhau với những khoảng cách và tập trung ở đỉnh cảnh thành những bông với trục bông dài khoảng 20cm. Đài màu xanh, tràng màu trắng, quả bể tư, rời nhau, không tự mở, nằm trong đài tồn tại. Mỗi quá đựng một hạt. Quả hình bầu dục, nhẵn, màu xám đen, khi cho vào nước thì hút nước tạo thành một màng nhầy trắng bao bọc bên ngoài. Toàn cây vỏ có mùi thơm giữa mùi chanh và sả. Về hình thái, trả tiền giống húng quế chỉ khác phía trên có nhiều cành, lá hoa đều có lông, do đó có tên pilosum (lông mềm thưa). Tên là tiến thực vì ăn ngon, trước kia nhân dân tiến vua chúa dùng.
Phân bố thu hái và chế biến
Nguồn gốc chưa rõ ràng. Có người nói cây vốn có mọc hoang ở nước ta, có người nói mới đây được di thực từ nước ngoài vào. Chỉ biết hiện nay một số vùng nhân dân trồng cây này lấy lá làm thuốc dùng tươi hay phơi khô trong dâm mát mà dùng. Một số người đã biết sử dụng hạt để uống như kiểu ta dùng hạt é (xem vị này). Cách sử dụng hạt này trước đây chỉ thấy ở miền Nam nước ta. Việc sử dụng cây này được đưa vào miền Bắc vào khoảng từ 1972-1974.
Thành phần hóa học
Hạt chứa khoảng 5% nước, 3-4% chất vô cơ và chất nhầy. Thủy phần chất nhầy sẽ được axit galacturonic, arabinoza, galactoza.
Toàn cây chứa từ 2,5 đến 3,5% tỉnh đầu (tươi) hoặc 1,35-2,35% nếu tính theo cây đã trừ độ ẩm. Hàm lượng tinh dầu trong cây cao nhất vào lúc cây đã ra hoa. Tinh dầu màu vàng nhạt, có mùi thơm dễ chịu của sả và chanh. pH 4-4,5, d25° =0,8882. Thành phần chủ yếu của tỉnh dầu là xitral với tỷ lệ 56%, ngoài ra còn khoảng hơn 20 chất khác. (Nguyễn Thị Tâm và Võ Thị Hương. Hà Nội, 1977).
Công dụng và liều dùng
Hạt trà tiên là vị thuốc mát, nhuận tràng thường dùng dưới dạng hãm, (ngày một đến hai thìa ngâm trong 250ml nước cho đến khi nở hết). Có thể nấu thành chè: Liều lượng như trên nhưng trước khi uống cho thêm đường vào cho đủ ngọt.
Dùng ngoài để đắp lên những nơi viêm tấy.
Lá và toàn cây dùng hãm hay sắc chữa cảm cúm, chữa ho. Ngày dùng 10-15g. Có thể dùng nấu nước xông chữa cảm cúm.