Cây Thiên Môn Đông (Dây Tóc Tiên) – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi

151
Cây Thiên Môn Đông
Cây Thiên Môn Đông
Đánh giá

Những cây thuốc và vị thuốc Việt NamĐỗ Tất Lợi

Thiên Môn Đông trang 730-731 tải bản PDF tại đây.

Còn có tên là thiên môn, thiên đồng, dây tóc tiên.

Tên khoa học Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr. (Asparagus lucidus Lindl.).

Thuộc họ Hành Asparagaceae

Ta dùng rễ khô (Radix Asparagi) của cây thiên môn đồng.

Mô tả cây

Thiên môn đông là một loại dây leo, sống lâu năm. Dưới đất có rất nhiều rễ củ hình thoi mẫm. Thân mang nhiều cành 3 cạnh, dài nhọn, biến đổi, trông như lá. Lá rất nhỏ trông như vậy. Mùa hạ ở kẽ lá mọc hoa trắng nhỏ. Quả là một quả mọng màu đỏ khi chín.

Phân bố, thu hái và chế biến

Mọc hoang và được trồng ở khắp nơi trong nước ta, để lấy rễ. Có khi được trồng trong chậu để làm cảnh. Nhiều nhất ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Thanh Hoá, Bắc Thái, Nam Hà. Tại các nước khác cũng có: Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản.

Trồng vào tháng 2-3. Thu hoạch vào tháng 9- 10. Rễ củ hái về, tẩm nước cho mềm (có khi người ta đồ chín cho mềm) rồi rút bỏ lõi, thái mỏng phơi hay sấy khô. Chú ý khi tẩm nước đừng ngâm lâu quá, tác dụng sẽ kém. Vị lúc đầu ngọt, sau hơi đắng. Củ nào béo mẫm, vàng là tốt.

Hình ảnh Cây Thiên Môn Đông
Hình ảnh Cây Thiên Môn Đông

Thành phần hoá học

Trong thiên môn đông có asparagin là một axit amin có tinh thể hình trụ, ngậm một phân tử nước, đun tới 100°C thì mất phân tử nước, độ chảy 234°-235°C, tan trong nước nóng, chỉ hơi tan trong nước lạnh, Ig tan trong 1,47ml nước 20°. Với nước sôi, asparagin có thể thuỷ phân để cho axit aspartic và amoniac. Ngoài ra còn có chất nhầy. Có tài liệu nói còn có tinh bột, sacaroza. Các hoạt chất khác chưa rõ.

Xem thêm dược liệu khác: Cây Mạch Môn Đông – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi

Tác dụng dược lý

Chất asparagin có tác dụng lợi tiểu tiện. Tác dụng khác chưa thấy có tài liệu nghiên cứu.

Công dụng và liều dùng

Thuốc dùng trong nhân dân làm thuốc chữa ho, lợi tiểu tiện và chữa sốt, thuốc bổ. Liều dùng 10g-15g một ngày dưới dạng thuốc sắc hoặc nấu thành cao.

Theo tài liệu cổ thiên môn đông có vị ngọt, đắng, tính đại hàn, vào hai kinh phế và thận. Có tác dụng dưỡng âm, nhuận táo, thanh nhiệt, hoá đờm. Dùng chữa phế ung hư lao, thổ huyết họ ra máu, tiêu khát, nhiệt bệnh tân dịch hao tổn, tiện bí. Những người tỳ vị hư hàn, tiết tả không dùng được.

Một số đơn thuốc có thiên môn đông

1. Cao tam tài: Thuốc bổ toàn thân, bổ tinh khí:

Nhân sâm 4g, thiền môn đông 10g, thục địa 10g, nước 600ml. Sắc còn 200ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày. Đông y quan niệm người (nhân), trời (thiên) và đất (địa) là một khối thống nhất và do đó là 3 yếu tố (tài) của vũ trụ. Nay gộp ba yếu tố đó trong 1 thang thuốc.

2. Lở mồm lâu năm:

Thiên môn, mạch môn đều bỏ lõi, huyền sâm, cả 3 vị bằng nhau, tán nhỏ, luyện với mật, viên bằng hạt táo. Mỗi lần ngậm một viên.

3. Ho đờm, thổ huyết, hơi thở ngắn:

Thiên môn, mạch môn, ngũ vị tử, sắc thành cao, luyện với mật mà uống. Ngày uống 4-5g cao này.

Ngày viết:
Giáo sư – Tiến sĩ Đỗ Tất Lợi sinh ngày 2 tháng 1 năm 1919 tại xã Phú Minh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội và mất ngày 3 tháng 2 năm 2008. Ông là một nhà nghiên cứu dược học nổi tiếng và là “cây đại thụ” của nền y học cổ truyền Việt Nam.
LEAVE A REPLY
Please enter your comment!