Dược lý và cơ chế hoạt động của Amikacin
Dược lực học
Amikacin Sulfate là kháng sinh bán tổng hợp họ Aminoglycosid.
Cơ chế đề kháng chính đối với các kháng sinh Aminoglycosid này là sự biến đổi enzym bởi các enzym biến đổi aminoglycoside được chia thành acetyl-transferase, phosphotransferase và nucleotidyltransferase. Để khắc phục vấn đề này, các aminoglycoside bán tổng hợp mới đã được phát triển vào những năm 70. Loại aminoglycoside bán tổng hợp được sử dụng rộng rãi nhất là Amikacin, kháng hầu hết các enzym biến đổi aminoglycoside.
Amikacin diệt khuẩn nhanh do gắn hẳn vào tiểu đơn vị 30S của Ribosom vi khuẩn và ngăn chặn sự tổng hợp protein của vi khuẩn.
Hoạt tính Aminoglycosid bị giảm nhiều trong môi trường kỵ khí.
Aminoglycosid có tác dụng hậu kháng sinh, điều này giải thích hiệu quả của thuốc dùng một lần trong ngày.
Hoạt tính kháng khuẩn của Amikacin chủ yếu chống các trực khuẩn Gram (-) ưa khí. Amikacin được dùng để điều trị nhiễm khuẩn nặng, kể cả nhiễm khuẩn trong ổ bụng, viêm phúc mạc do các vi khuẩn Gram (-) nhạy cảm.
Amikacin thường dùng đầu tiên để điều trị nhiễm khuẩn Gram (-) bệnh viện, nhất là ở những vùng vi khuẩn kháng Gentamicin và Tobramycin.
Thuốc không có tác dụng chống các vi khuẩn kỵ khí và không tác dụng trong môi trường acid hoặc có áp suất oxygen thấp.
Thuốc tác dụng hạn chế đối với đa số vi khuẩn Gram (+).
Amikacin là một Aminoglycosid kháng lại phần lớn các enzym làm bất hoạt thuốc do cả 2 loại vi khuẩn Gram (-) và Gram (+) tiết ra. Do đó, thuốc có thể tác dụng trên các vi khuẩn kháng các Aminoglycosid khác.
Dược động học
Amikacin được hấp thu kém qua đường tiêu hóa.
Sau khi tiêm bắp 1 liều đơn 7,5 mg/kg Amikacin cho người lớn có chức năng thận bình thường nồng độ đỉnh huyết tương 17 – 25 mcg/ml đạt được trong 45 phút đến 2 giờ.
Sau khi tiêm 10 giờ, Amikacin khuếch tán nhanh vào cơ thể (xương, tim, túi mật, mô phổi, mật, đờm, chất tiết phế quản, dịch màng phổi và hoạt dịch).
Nửa đời trong huyết thanh là 2 – 3 giờ ở người có chức năng thận bình thường và 30 – 86 giờ ở người có suy chức năng thận nặng.
Nửa đời trong huyết thanh là 4 – 5 giờ ở trẻ nhỏ 7 hoặc trên 7 ngày tuổi đẻ đủ tháng, 7 – 8 giờ ở trẻ đẻ nhẹ cân 1 – 3 ngày tuổi.
Ở người lớn có chức năng thận bình thường, 94 – 98% liều đơn, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, đào thải không biến đổi qua cầu thận trong vòng 24 giờ.
Chỉ định của Amikacin
Điều trị nhiễm khuẩn ổ bụng nặng (kể cả viêm phúc mạc) do các vi khuẩn Gram (-), cần kết hợp với các kháng sinh khác.
Amikacin kết hợp với Ampicillin hoặc Cephalosporin thế hệ 3 điều trị viêm màng não do vi khuẩn Gram (-).
Điều trị nhiễm khuẩn nặng, đe dọa tính mạng, đặc biệt chưa biết nguyên nhân hoặc nhiễm khuẩn máu nghi do trực khuẩn Gram (-).
Thuốc dùng phối hợp với Cephalosporin, Penicilin và các kháng sinh khác, phụ thuộc vào loại nhiễm khuẩn.
Điều trị phải dựa vào kết quả nuôi cấy vi khuẩn. Thông thường, nên phối hợp với một kháng sinh beta-lactam.
Khi nhiễm khuẩn toàn thân do P. aeruginosa, phối hợp với Piperacilin.
Nếu viêm nội tâm mạc do S. faecalis hoặc alpha Streptococcus, phối hợp với Ampicillin hoặc Benzylpenicilin tương ứng.
Để điều trị vi khuẩn kỵ khí, phối hợp với metronidazol hoặc một thuốc chống vi khuẩn kỵ khí khác.
Gentamicin vẫn là thuốc hàng đầu để điều trị nhiễm khuẩn Gram (-), đặc biệt vì rẻ.
Amikacin chỉ được dùng đặc biệt trong các trường hợp có thể có kháng Gentamicin hoặc Tobramycin.
Chống chỉ định của Amikacin
Quá mẫn với Amikacin.
Đối tượng đang mắt bệnh nhược cơ.
Liều dùng và cách dùng của Amikacin
Liều dùng
Liều thuốc Amikacin sulfat được tính theo Amikacin và giống nhau khi tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. Liều lượng phải dựa vào cân nặng lý tưởng tính theo chiều cao.
Liều thông thường đối với người lớn và trẻ lớn tuổi, có chức năng thận bình thường là 15 mg/kg/ngày, chia làm các liều bằng nhau để tiêm cách 8 hoặc 12 giờ/lần.
Liều hàng ngày không được vượt quá 15 mg/kg hoặc 1,5 g.
Amikacin dùng mấy ngày? Điều trị không nên kéo dài quá 7 – 10 ngày và tổng liều ở người lớn không được vượt quá 15 g.
Cần tránh nồng độ đỉnh trong huyết tương lớn hơn 30 – 35 mcg/ml và nồng độ đáy trong huyết tương lớn hơn 5 – 10 mcg/ml.
Trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non: Liều nạp đầu tiên 10 mg/kg, tiếp theo là 7,5 mg/kg cách nhau 12 giờ/lần.
Hiện nay có chứng cứ là tiêm kháng sinh nhóm Aminoglycosid 1 lần/ngày, ít nhất cũng tác dụng bằng và có thể ít độc hơn khi liều được tiêm làm nhiều lần trong ngày.
Tiêm Amikacin ngày 1 lần thuận tiện hơn, cho nồng độ thuốc thỏa đáng trong huyết thanh, và trong nhiều trường hợp đã thay thế hẳn phác đồ tiêm nhiều lần hàng ngày (tiêm làm 2 – 3 lần trong 24 giờ).
Phải tránh dùng phác đồ liều cao, tiêm 1 lần/ngày Amikacin cho người bị viêm nội tâm mạc do vi khuẩn Gram dương, viêm nội tâm mạc HACEK), bỏng trên 20% diện tích cơ thể, sốt giảm bạch cầu trung tính, viêm màng não hoặc ClCr < 20 ml/phút.
Hiện nay chưa có đủ chứng cứ để khuyến cáo dùng liều cao, tiêm 1 lần/ngày cho người mang thai.
Ở người có tổn thương thận, nhất thiết phải định lượng nồng độ Amikacin huyết thanh, phải theo dõi kỹ chức năng thận và phải điều chỉnh liều.
Căn cứ vào nồng độ thuốc trong huyết thanh và mức độ suy giảm của thận, đối với người suy thận, có thể dùng các liều 7,5 mg/kg thể trọng, theo các khoảng cách thời gian ghi trong bảng dưới đây, tùy thuộc vào nồng độ creatinin huyết thanh hoặc vào độ thanh thải creatinin.
Cách dùng
Amikacin Sulfat dùng tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch.
Để tiêm bắp, dùng dung dịch sẵn có, có nồng độ thích hợp 50 hoặc 250 mg/ml, không được pha loãng.
Để truyền tĩnh mạch, đối với người lớn, pha 500mg Amikacin vào 100 – 200 ml dịch truyền thông thường như dung dịch NaCl 0,9% hoặc Dextrose 5%.
Liều thích hợp Amikacin phải truyền trong 30 – 60 phút.
Đối với trẻ em, thể tích dịch truyền phụ thuộc vào nhu cầu người bệnh, nhưng phải đủ để có thể truyền trong 1 – 2 giờ ở trẻ nhỏ, hoặc 30 – 60 phút ở trẻ lớn.
Tác dụng không mong muốn của Amikacin
ADR phụ thuộc vào liều dùng.
Những ADR thường gặp bao gồm chóng mặt, tăng creatinin, tăng ure máu, buồn nôn, mất thăng bằng, giảm thính giác…
Ít gặp: tăng bạch cầu ái toan, sốt, ngoại ban, tăng Transaminase, Albumin niệu, nước tiểu lẫn bạch cầu, hồng cầu, thiểu niệu…
Các ADR hiếm gặp có: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, nhức đầu, thiếu máu, dị cảm, nhược cơ, run, liệt, đau khớp, điếc…
Tương tác thuốc của Amikacin
Dùng đồng thời hoặc nối tiếp Amikacin với các tác nhân gây độc với thận hoặc thính giác khác có thể làm tăng độc tính nguy hiểm của Aminoglycosid.
Dùng Amikacin với các thuốc phong bế thần kinh cơ, có thể tăng nguy cơ gây chẹn thần kinh cơ dẫn đến liệt hô hấp.
Amikacin có thể làm tăng tác dụng thuốc giãn cơ cura và thuốc gây mê.
Amikacin còn có thể tương tác với một số thuốc khác như các penicillin hoạt phổ rộng, furosemid, bumetanid, hoặc indomethacin.
Lưu ý và thận trọng khi sử dụng Amikacin
Thận trọng khi sử dụng Amikacin
Phải dùng Amikacin thận trọng, đặc biệt đối với người cao tuổi và trẻ nhỏ, vì có nguy cơ cao độc cho tai và cho thận.
Phải giám sát chức năng thính giác và chức năng thận.
Tránh dùng thuốc kéo dài và/hoặc lặp lại.
Cần phải tránh dùng đồng thời hoặc nối tiếp với các thuốc khác có độc tính cho thính giác hoặc thận (cả dùng toàn thân và tại chỗ).
Không dùng quá liều khuyến cáo.
Nhất thiết phải định lượng nồng độ thuốc trong huyết thanh khi dùng cho người bị tổn thương thận.
Khi người bệnh uống nhiều nước và có chức năng thận bình thường thì ít nguy cơ nhiễm độc thận, nếu không vượt quá liều khuyến cáo.
Kiểm tra chức năng thận trong quá trình điều trị bằng Aminoglycosid ở người bệnh cao tuổi.
Phải dùng thận trọng Amikacin với các người bệnh rối loạn hoạt động cơ, như nhược cơ hoặc Parkinson.
Giống các kháng sinh khác, dùng Amikacin có thể gây tăng sinh các vi sinh vật không nhạy cảm.
Nếu xuất hiện điều đó, phải tiến hành điều trị thích hợp.
Phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
Aminoglycosid có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho người mang thai.
Nếu dùng Amikacin trong khi mang thai hoặc bắt đầu có thai trong khi đang dùng thuốc, người bệnh phải được thông báo là có khả năng nguy hiểm cho thai nhi, kể cả hội chứng nhược cơ. Vì vậy, việc dùng thuốc an toàn cho người mang thai chưa được xác định.
Theo nguyên tắc chung, không cho con bú khi dùng thuốc, vì nhiều thuốc được tiết vào sữa.
Cách bảo quản Amikacin
Bảo quản amikacin sulfat tiêm ở nhiệt độ 15 – 30 độ C, tránh đông lạnh.
Nếu giữ ở nhiệt độ phòng, bảo quản được ít nhất 2 năm kể từ ngày sản xuất.
Tránh ánh sáng.
Quá liều và xử trí
Khi gặp quá liều hoặc có phản ứng độc, có thể chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân màng bụng để đẩy nhanh quá trình thải trừ Amikacin.
Ở trẻ sơ sinh, có thể thay máu.
Các dạng bào chế phổ biến của Amikacin
Dung dịch tiêm Amikacin sulfat (có sulfit để ổn định): 50 mg/1 ml (dùng cho trẻ em) và 250 mg/ml (2 ml, 4 ml).
Bột Amikacin sulfat để pha tiêm (không có sulfit): Lọ 250mg hoặc 500mg bột, kèm theo tương ứng 2ml (amikacin 500mg/2ml) hoặc 4 ml dung môi để pha thuốc tiêm.
Biểu thị liều lượng và hàm lượng của Amikacin sulfat dưới dạng Amikacin: 1,3 mg Amikacin sulfat tương ứng với 1,0 mg Amikacin
Biệt dược gốc của Amikacin được ghi nhận hiện nay có: Amikin, Amikin Pediatric.
Tài liệu tham khảo
- Dược thư Quốc Gia (2018). Amikacin, trang 176 – 179. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2023.
- Tác giả: Maria S Ramirez và cộng sự (Ngày đăng: 19 tháng 12 năm 2017). Amikacin: Uses, Resistance, and Prospects for Inhibition, PubMed. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2023.
- Tác giả: Amélie Marsot và cộng sự (Ngày đăng: tháng 2 năm 2017). Amikacin in Critically Ill Patients: A Review of Population Pharmacokinetic Studies, PubMed. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2023.