Thông tin về Fenofibrate – thuốc điều trị rối loạn lipid máu

8
Fenofibrate
Fenofibrate
Đánh giá

Tổng quan về hoạt chất Fenofibrate

Mô tả hoạt chất Fenofibrate

CTCT: C20H21ClO4.

Trạng thái:chất rắn màu trắng, điểm nóng chảy 79-82 độ. Thực tế không hòa tan trong nước; ít tan trong Metanol, Etanol; hòa tan trong Acetone, Ether, Benzen, Chloroform.

Fenofibrate
Công thức cấu tạo của
Fenofibrate

Thuốc Fenofibrate là thuốc gì?

Dược lực học

Fenofibrate là dẫn chất của acid Fibric, có tác dụng hạ lipid máu, ví dụ như là Triglycerid. Thuốc tác động lên lipid máu bằng cách ức chế sinh tổng hợp cholesterol ở gan, giảm các thành phần gây xơ vữa như VLDL. LDL, tăng sản xuất HDL (Cholesterol tốt). Từ đó cải thiện sự phân bố Cholesterol trong huyết tương.

Cơ chế tác dụng

Fenofibrate cho thấy sự gia tăng nồng độ các gốc oxy hóa hoạt động và giảm Glutathione (GSH, một chất chống oxy hóa quan trọng của tế bào) đi kèm với sự suy giảm chức năng của ty thể trong các dòng tế bào HepG2. Trong các nghiên cứu khác, Fenofibrate cho thấy sự bắt giữ chu kỳ tế bào đối với các dòng tế bào Huh-7 ở pha G2/M thông qua quá trình điều hòa ngược của cyclin nhóm với sự điều chỉnh của p27. Fenofibrate cũng kích hoạt thụ thể được kích hoạt bởi chất tăng sinh peroxisome nội sinh (PPAR)α trong các dòng tế bào Huh7, HepG2 và Li7, nhưng hoạt tính chống tăng sinh do Fenofibrate gây ra không bị ảnh hưởng bởi chất ức chế PPARα GW6471 hoặc sự phá vỡ biểu hiện của PPARα bởi siRNA . Hơn nữa, Fenofibrate ức chế quá trình phosphoryl hóa AKT và tăng biểu hiện của protein điều biến đầu cuối C, liên kết đặc hiệu với AKT.

Dược động học

Hấp thu: Fenofibrat được hấp thu ngay khi uống cùng với thức ăn. Do đó nên uống ngay sau bữa ăn để thuốc được hấp thu tốt nhất. Sau 2-8 giờ, Fenofibrat đạt nồng độ đỉnh. Fenofibrat hấp thu tốt. Fenofibrat có sinh khả dụng 81%.

Phân bố: 99% Fenofibrat gắn với protein huyết tương. Fenofibrat vao hầu hết mô.

Chuyển hóa: Sự có mặt của esterase khiến Fenofibrat nhanh chóng thủy phân ở huyết tương, mô. Sau ccos chuyển hóa thành Acid Fenofibric sau đó thông qua quá trình Glucuronid hóa để trải qua khử hoạt tính tại thận/gan.

Thải trừ: Qua nước tiểu. Fenofibrat có nửa đời thải trừ 20 giờ.

Chỉ định – Chống chỉ định của Fenofibrate

Chỉ định

Fenofibrate cùng với chế độ ăn để làm giảm Cholesterol toàn phần, LDL-C, Triglyceride, Apob cao cũng như giúp gia tăng HDL-C ở những người rối loạn lipid máu hỗn hợp hoặc tăng Cholesterol máu nguyên phát.

Fenofibrate điều trị:

  • Tăng triglyceride máu nặng.
  • Rối loạn lipid máu hỗn hợp.
  • Tăng cholesterol máu nguyên phát.
Fenofibrate
Hình ảnh máu nhiễm mỡ

Chống chỉ định

Phụ nữ cho con bú.

Người suy thận nặng.

Người bệnh gan đang hoạt động như:

Bất thường chức năng kéo dài.

Xơ gan mật nguyên phát.

Người quá mẫn với Fenofibrate.

Người viêm tụy cấp, mạn tính.

Người chạy thận nhân tạo.

Người suy thận mạn giai đoạn cuối.

Người dị ứng ánh sáng.

Người bệnh túi mật đã biết.

Người có phản ứng quang độc trong thời gian dùng Ketoprofen hoặc Fibrate.

Những ứng dụng trong lâm sàng của Fenofibrate

Fenofibrate được sử dụng kết hợp với chế độ ăn ít chất béo và các biện pháp không dùng thuốc khác, như tập thể dục và giảm cân, để có thể hạ lipid máu. Fenofibrate có thể được kết hợp với các thuốc khác trong các trường hợp lipid máu không kiểm soát được khi chỉ sử dụng statin một mình.

Liều dùng – Cách dùng của Fenofibrate

Liều dùng của Fenofibrate

Tăng triglyceride máu (loại IV hoặc V)

54 đến 160 mg mỗi ngày.

Tăng cholesterol máu nguyên phát

160 mg mỗi ngày.

Rối loạn mỡ máu hỗn hợp

160 mg mỗi ngày.

Người suy gan: Cần thận trọng.

Người suy thận

Giữ nguyên liều khi Creatinine trên 80 mL/phút.

Suy thận vừa phải: 40-54mg/ngày.

Cách dùng của Fenofibrate

Phải tuyệt đối tuân thủ, sử dụng đúng với liều bác sĩ kê trong đơn.

Thuốc sử dụng theo đường uống, nên uống nguyên viên, không chia nhỏ thuốc trước khi uống.

Thời điểm uống thuốc thích hợp nhất: Uống ngay sau bữa ăn.

Kết hợp sử dụng thuốc với chế độ ăn kiêng và tập luyện hợp lý, cần chú ý giám sát mức lipid máu thường xuyên.

Thuốc Fenofibrate giá bao nhiêu?

Do dạng bào chế, hàm lượng khác nhau nên giá thuốc Fenofibrate 145mg với giá thuốc Fenofibrate 200mg và các hàm lượng khác cũng rất khác nhau. Chưa kể cùng hàm lượng, mỗi biệt dược của mỗi nhà sản xuất cũng bán với giá khác nhau. Để biết giá cụ thể của thuốc chứa Fenofibrate muốn tìm mua bạn có thể tham khảo ở Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy nhé.

Tác dụng không mong muốn của Fenofibrate

Bạn cần gặp bác sĩ ngày nếu gặp các triệu chứng sau:

Đau cơ, co cơ hoặc yếu cơ, triệu chứng của tiêu cơ vân, có thể dẫn đến suy thận cấp.

Vàng da hoặc ngứa – triệu chứng của viêm gan.

Các tác dụng không mong muốn có thể gặp:

Thường gặp ( tỷ lệ gặp 1/100 người): đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy và đầy hơi.

Ít gặp (tỷ lệ gặp 1/1000 người): nổi ban đỏ, ngứa, mày đay, viêm tụy, sỏi mật, dị ứng với ánh sáng.

Hiếm gặp (tỷ lệ gặp 1/10000 người): rụng tóc, đau cơ, co cơ, yếu cơ, viêm cơ và giảm ham muốn.

Rất hiếm gặp (tỷ lệ gặp <1/10000 người): viêm gan, dị ứng da với ánh sáng dẫn đến nốt đỏ, phồng da, sưng tấy. Các triệu chứng này có thể xảy ra bất cứ lúc nào sau khi bắt đầu sử dụng thuốc.

Không rõ: (tần suất xảy ra chưa có dữ liệu đầy đủ) tiêu cơ vân và bệnh phổi.

Fenofibrate có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm: thường làm thay đổi nhẹ enzym gan, thay đổi kết quả kiểm tra chức năng thận và hiếm khi làm giảm mức hemoglobin và bạch cầu trong máu.

Tương tác thuốc của Fenofibrate

Thuốc chống đông Có thể làm tăng nguy cơ chảy máu
Ciclosporin

Tacrolimus

Tăng nguy cơ độc tính trên thận
Thuốc nhóm Statin hoặc các Fibrate khác Tăng nguy cơ rối loạn chức năng cơ khi dùng phối hợp
Thuốc tránh thai chứa Oestrogen Có thể ảnh hưởng đến tác dụng của Fenofibrate
Chất ức chế HMG-CoA reductase

Colchicine

Fibrate khác

Tăng nguy cơ tiêu cơ vân, bệnh cơ
Glitazone Tăng nguy cơ giảm HDL-cholesterol nghịch lý
Chất cô lập axit mật Có thể Fenofibrate giảm hấp thu

Thận trọng khi sử dụng Fenofibrate

Không được dùng viên nén Fenofibrate nếu:

  • Dị ứng hoặc quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Rối loạn chức năng gan, thận hoặc bị bệnh thận nặng, các bệnh lý về túi mật, viêm tụy.
  • Bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị ứng với ánh sáng khi điều trị với fenofibrat hoặc ketoprofen (thuốc chống viêm).

Fenofibrate không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ có thai vì không có bất kỳ một thử nghiệm nào trên các đối tượng này. Nếu có thai trong quá trình sử dụng Fenofibrate, bạn nên ngừng thuốc và liên hệ với bác sĩ để được hướng dẫn.

Fenofibrate không biết có bài tiết qua sữa mẹ hay không, do đó, không sử dụng thuốc nếu đang cho con bú. Trong trường hợp muốn điều trị với thuốc, hãy ngừng cho con bú để giảm thiểu đến mức tối đa trẻ bị phơi nhiễm với thuốc.

Không khuyến cáo dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do không có nghiên cứu nào chứng minh tính an toàn và hiệu quả của thuốc.

Thận trọng dùng Fenofibrate cho người:

  • Phụ nữ cho con bú.
  • Người nguy cơ thuyên tắc tĩnh mạch huyết khối.
  • Người cao tuổi.
  • Người suy thận nhẹ, vừa.
  • Người yếu tố thúc đẩy tiêu cơ vân, bệnh cơ vân như:
  • Suy giáp.
  • Đái tháo đường.
  • Uống nhiều rượu.
  • Tiền sử rối loạn cơ dị truyền.
  • Dùng với các chất ức chế HMG-CoA reductase hoặc Colchicine.

Thời gian dùng cần theo dõi:

  • Dấu hiệu, triệu chứng bệnh cơ.
  • Chức năng thận.
  • Xét nghiệm chức năng gan.
  • Hồ sơ lipid.
  • Theo dõi công thức máu.

Quá liều, quên liều

Quá liều

Liên hệ bác sỹ, cung cấp đủ thông tin để bác sĩ có hướng xử lý kịp thời.

Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho trường hợp quá liều, thẩm tách máu không có tác dụng loại bỏ thuốc ra khỏi cơ thể.

Xử trí bằng cách điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Quên thuốc

Nếu bỏ lỡ một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu như gần với liều tiếp theo thì bỏ qua điều đó, uống liều tiếp theo như bình thường. Không được tự ý uống gấp đôi liều để bù cho liều đã quên vì nguy cơ quá liều nguy hiểm.

Nghiên cứu sử dụng Fenofibrate và nguy cơ tiến triển thành bệnh võng mạc tiểu đường đe dọa thị lực

Tầm quan trọng: Bệnh võng mạc tiểu đường có thể tiến triển từ bệnh võng mạc tiểu đường không tăng sinh sang bệnh võng mạc tiểu đường đe dọa thị lực. Các nghiên cứu đã điều tra việc sử dụng Fenofibrate như một biện pháp bảo vệ với các kết quả trái ngược nhau và Fenofibrate thường không được các bác sĩ nhãn khoa xem xét trong việc quản lý bệnh võng mạc tiểu đường hiện nay.

Mục tiêu: Để đánh giá mối liên quan giữa việc sử dụng Fenofibrate và sự tiến triển từ bệnh võng mạc tiểu đường không tăng sinh sang bệnh võng mạc tiểu đường đe dọa thị lực, bệnh võng mạc tiểu đường tăng sinh hoặc phù hoàng điểm do tiểu đường.

Thiết kế, bối cảnh và người tham gia: Nghiên cứu đoàn hệ đa trung tâm này đã sử dụng dữ liệu yêu cầu bồi thường y tế từ một công ty bảo hiểm lớn của Hoa Kỳ. Các đoàn hệ được tạo ra từ tất cả các bệnh nhân mắc bệnh võng mạc tiểu đường không tăng sinh từ 18 tuổi trở lên có giá trị xét nghiệm từ ngày 1 tháng 1 năm 2002 đến ngày 30 tháng 6 năm 2019.

Tiêu chí loại trừ bao gồm mọi chẩn đoán trước đó về bệnh võng mạc tiểu đường tăng sinh, phù hoàng điểm do tiểu đường, bệnh dịch kính võng mạc tăng sinh hoặc phương pháp điều trị được sử dụng trong chăm sóc bệnh võng mạc tiểu đường đe dọa thị lực. Bệnh nhân cũng bị loại trừ nếu họ được chẩn đoán bệnh võng mạc tiểu đường đe dọa thị lực trong vòng 2 năm kể từ khi tham gia chương trình bảo hiểm, bất kể khi nào bệnh võng mạc tiểu đường không tăng sinh được ghi nhận lần đầu trong chương trình.

Phơi nhiễm: Sử dụng Fenofibrate.

Kết quả chính và biện pháp: Kết quả chính là chẩn đoán mới về bệnh võng mạc tiểu đường đe dọa thị lực (kết quả tổng hợp của bệnh võng mạc tiểu đường tăng sinh hoặc phù hoàng điểm do tiểu đường) hoặc phù hoàng điểm do tiểu đường và bệnh võng mạc tiểu đường tăng sinh riêng lẻ. Một mô hình cập nhật thời gian cho tất cả các đồng biến đã được sử dụng trong hồi quy nguy cơ theo tỷ lệ Cox đa biến để xác định các nguy cơ dẫn đến kết quả. Các đồng biến bổ sung bao gồm thang đo mức độ nghiêm trọng của bệnh võng mạc tiểu đường không tăng sinh, bệnh toàn thân, nhân khẩu học, chức năng thận (dựa trên mức độ lọc cầu thận ước tính), huyết sắc tố A1c, huyết sắc tố và sử dụng Insulin.

Kết quả: Tổng cộng có 5835 người dùng Fenofibrate có bệnh võng mạc tiểu đường không tăng sinh lúc ban đầu (tuổi [SD] trung bình, 65,3 [10,4] tuổi; 3564 [61,1%] nam; 3024 [51,8%] Da trắng) và 144 417 người không sử dụng Fenofibrate (tuổi trung bình [SD] , 65,7 [12,3] tuổi; 73 587 [51,0%] nam; 67 023 [46,4%] Da trắng) được đưa vào để phân tích. Trong số này, 27 325 (18,2%) tiến triển thành bệnh võng mạc tiểu đường đe dọa thị lực, 4086 (2,71%) tiến triển thành bệnh võng mạc tiểu đường tăng sinh và ​​22 750 (15,1%) tiến triển thành phù hoàng điểm do tiểu đường. Sau khi kiểm soát tất cả các đồng biến, kết quả mô hình Cox cho thấy Fenofibrate có liên quan đến việc giảm nguy cơ bệnh võng mạc tiểu đường đe dọa thị lực (tỷ số nguy cơ, 0,92 [KTC 95%, 0,87-0,98]; P = 0,01) và bệnh võng mạc tiểu đường tăng sinh (tỷ số nguy cơ, 0,76 [95% CI, 0,64-0,90]; P = 0,001) nhưng không phải phù hoàng điểm do tiểu đường (tỷ lệ rủi ro, 0,96 [95% CI, 0,90-1,03]; P = 0,27).

Kết luận và mức độ liên quan: Trong nghiên cứu này, việc sử dụng Fenofibrate có liên quan đến việc giảm nguy cơ bệnh võng mạc tiểu đường tăng sinh và ​​bệnh võng mạc tiểu đường đe dọa thị lực chứ không phải riêng phù hoàng điểm do tiểu đường. Những phát hiện này hỗ trợ cơ sở cho các thử nghiệm lâm sàng bổ sung để xác định xem các mối liên quan này có thể là đại diện cho mối quan hệ nhân quả giữa việc sử dụng Fenofibrate và giảm nguy cơ bệnh võng mạc tiểu đường tăng sinh hoặc bệnh võng mạc tiểu đường đe dọa thị lực hay không.

Các dạng bào chế phổ biến của Fenofibrate

Fenofibrate được bào chế dưới dạng:

Viên nén: Fenofibrate 40mg, Fenofibrate 48mg, Fenofibrate 54mg, thuốc Fenofibrate 120mg, Fenofibrate 145mg, Fenofibrate 160mg.

Viên nang: 30, 43, 50, thuốc Fenofibrate 67mg, 90mg, 130mg, 134mg, 150mg, thuốc Fenofibrate 200mg và Fenofibrate 300mg.

Viên Axit Feno-Fibric: 35, 105mg.

Viên nang giải phóng chậm Choline Fenofibrate: 35, 135mg.

Cả 4 dạng viên đều dùng đường uống, đa dạng hàm lượng để người dùng lựa chọn. Tùy theo tình trạng mà người bệnh sẽ được chỉ định hàm lượng, dạng viên phù hợp để sử dụng.

Biệt dược gốc của Fenofibrate là: Lipofen, Fenoglide, Antara, TriCor, Triglide,…

Các thuốc khác chứa Fenofibrate gồm: Thuốc Colestrim Fenofibrate 160mg, Fenoflex 160mg, Fenbrat Fenofibrat 100mg, Fenosup Lidose Fenofibrate 160mg,…

Tài liệu tham khảo

  1. Chuyên gia của Pubchem. Fenofibrate, Pubchem. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2023
  2. Chuyên gia của Mims. Fenofibrate, Mims. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2023
  3. Tác giả Gursharan Sidhu; Jayson Tripp (Ngày đăng 13 tháng 3 năm 2023). Fenofibrate, NIH. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2023
  4. Tác giả Elana Meer, J Clay Bavinger, Yinxi Yu, Brian L VanderBeek (Ngày đăng 1 tháng 5 năm 2022). Association of Fenofibrate Use and the Risk of Progression to Vision-Threatening Diabetic Retinopathy, Pubmed. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2023
LEAVE A REPLY
Please enter your comment!