Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi
Bóng Nước trang 573-574 tải bản PDF tại đây.
Còn gọi là nắc nẻ, móng tay lồi, phượng tiên hoa, cấp tính tử, bông móng tay, balsamina.
Tên khoa học Impatiens balsamina L.
Thuộc họ Bóng nước Balsaminaceae.
Mô tả cây
Cỏ mọc hàng năm, có thể cao 40cm. Lá mọc so le, có cuống, hình mác, đầu nhọn, mép có răng cưa rất rõ, dài 7-8cm, rộng 2-2,5cm. Hoa mọc ở nách lá, lưỡng tính không đều, màu đỏ hay trắng, 5 lá dài cùng màu với tràng, không đều. Lá dài trước hình cựa, 5 cánh, 5 nhị, chỉ nhị ngắn, bao phấn dính sát nhau chung quanh nhụy, 5 lá noãn họp thành bầu thượng 5 ô, mỗi ô đựng nhiều noãn. Quả nang nứt thành 5 minh xoắn lại tung hạt đi xa.
Phân bố thu hái và chế biến
Mọc hoang và được trồng làm cảnh tại nhiều vườn ở khắp nước ta. Còn thấy mọc và trồng ở miền nam Trung Quốc, Ấn Độ.
Người ta dùng thân và cành làm thuốc: Mùa hạ và thu, hái cây trừ bỏ rễ, lá và hoa quả, phơi hay sấy khô, hoặc nhúng vào nước đun sôi rồi phơi hay sấy khô. Có thể dùng tươi.
Ngoài ra người ta còn dùng hạt bóng nước với tên cấp tính tử. Hái quả chín về phơi khô, đập lấy hạt, phơi lại cho khô.
Còn dùng lá tươi làm thuốc.
Thành phần hoá học
Trong toàn thân cây bóng nước có axit p- hydroxybenzoic có tính chất kháng sinh, axit gentisic C7H6O4, axit ferulic C10H10O4, axit p- 10 cumaric C9H8O3, axit sinapic C11H12O5, axit cafeic C9H8O4, ngoài ra còn scopoletin C10H8O4, (Hegnauer R Chemotaxonomie der Pflanzen (III), 1964, 230).
Lá chứa axit xinnamic (nhục quế toàn) kaempferol- 3 arabinozit và kaempferol) (C. A.. 1971, 75, 31277y)
Thân chứa kaempferol 3- glucozit, quexetin, pelargonidin, cyanidin, và delphindin (C. A.. 1966, 64, 16275c)
Hạt chứa 17,9% chất béo. Trong chất béo có thành phần chủ yếu là axit parinaric hay axit A9, 10, 13, 15, -octadecatetraenoic C18H28O7, (khoảng 27%) balsaminasterol (Hegnauer R., 1964). Ngoài ra còn có α sipinaterol C27H40O (khoảng 0,015%) (C. A.. 1973, 79, 2744a và C. A. .1954, 48, 13835a), saponin, các đa đường (khi thủy phân cho glucoza và fructoza) ( C. A., 1971, 74, 72872m).
Hoa chứa lawsone C10H6O3, lawsonemetylete C11H8O3. Ngoài ra còn tùy theo màu sắc của hoa mà thành phần thay đổi: Hoa trắng chứa leucocyanidin, leucodelphinidin, hoa tím chứa malvidin glucozit, hoa đỏ chứa pelargonidin, paeonidin và delphinidin dưới dạng clucozit. Dịch ép của hoa bóng nước có tác dụng kháng sinh mạnh.
Công dụng và liều dùng
Cây bóng nước được ghi trong “Bản thảo cương mục” với tên phượng tiền, hạt bóng nước được ghi trong “Cứu hoang bản thảo” Với tên ” Cấp tính từ”.
Theo những tài liệu cổ toàn cây có vị cay, tính ổn, hơi có độc, có tác dụng khử phong thấp, hoạt huyết, chỉ thống, thường dùng chữa phong thấp, bị thương sưng đau, rắn rết cắn. Ngày uống từ 4 đến 12g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng. Sách cổ nói phụ nữ có thai không dùng được.
Hạt có vị hơi đắng, tính ôn, hơi có độc, vào hai kinh can và tỳ, có tác dụng giáng khí, hành í, thường dùng chữa kinh nguyệt bế tắc, đẻ khó, nấc nghẹn, hóc xương. Ngày dùng 3 lần, mỗi lần 4-6g dưới dạng thuốc bột hay viên.
Lá được nhân dân dùng nấu nước gội đầu làm cho tóc mọc tốt.