Thiên Trúc Hoàng (Hoàng Phấn) – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi

292
Thiên Trúc Hoàng
Thiên Trúc Hoàng
Đánh giá

Những cây thuốc và vị thuốc Việt NamĐỗ Tất Lợi

Thiên Trúc Hoàng trang 817-818 tải bản PDF tại đây.

Còn có tên là trúc hoàng phấn, phần nữa, trúc cao.

Tên khoa học Concretio silicea Bambusa hay Tabashir.

Thiên trúc hoàng là cận đọng ở đốt một số cây nứa mọc ở nước ta, tên khoa học của nữa là Bambusa sp. thuộc họ Lúa Poaceae (Gramineae).

Những cây nứa này bị một loại bệnh làm cho chất nước trong cây ngưng đọng lại.

Tên những cây nứa ở nước ta chưa được xác định chắc chắn, vì ít khi thấy có hoa hoặc quả. Có tác giả xác định là Arundinaria racemosa Munro hoặc Bambusa arundinacea Retz (A. Pételot, 1954).

Theo các tác giả Trung Quốc (Dược tài học, 1960) các loài nữa có thiên trúc hoàng lại là các loài Phyllotachys reticulaa C. Koch hoặc Phyllostachys nigra Munro var henonis Makino thuộc cùng họ Lúa Poaceae (Gramineae).

Do đó tên những cây nứa cho thiên trúc hoàng cần được nghiên cứu thêm. Chỉ biết hiện nay ta vẫn khai thác vị thiên trúc hoàng để dùng trong nước và xuất sang Trung Quốc.

Thiên Trúc Hoàng
Thiên Trúc Hoàng

Chế biến thiên trúc hoàng

Bốn mùa đều có thể có thiên trúc hoàng, nhưng thường hay có vào thu đông, vì nước trong các đốt tre, nứa dần dần ngưng đọng lại mà có. Thường khi đốt nương làm rẫy, người ta thu thập thiên trúc hoàng ở những đốt cày nữa bị đốt cháy. Lấy ra phơi khô là được.

Nhưng nếu đối quá nóng, màu sắc chuyển màu xanh xám hay đen xám là kém, nếu lẫn đất cát phẩm chất còn kém hơn.

Những cục trắng được coi là loại tốt. Kích thước thiên trúc hoàng to nhỏ không nhất định: to có thể đạt tới 1-1,5cm, nhỏ chỉ đo được 1-2mm.

Chất nhẹ, dễ vỡ vụn, nếm thì thấy dính vào lưỡi, không có mùi vị gì đặc biệt.

Phân bố

Tại những vùng rừng núi ở nước ta đều có. Việt Nam là một trong các nước có thiên trúc hoàng bán sang Trung Quốc. Ngoài ra, theo Dược tài học, Trung Quốc còn mua của Ấn Độ, Indonexya.

Thành phần hoá học

Thành phần của thiên trúc hoàng chủ yếu gồm có kali hydroxyt (1,1%), silic (90,5%), AI,O, (0,9%), Fe,O, (0,9%). Ngoài ra còn có ít canxi cacbonat.

Tác dụng dược lý

Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.

Công dụng và liều dùng

Thiên trúc hoàng là một vị thuốc dùng trong nhân dân, chủ yếu để chữa trẻ con bị kinh giật (an thần, định kinh giản) dùng cho người lớn chữa các trường hợp sốt mê man, bị cảm, không nói được. Ngoài ra còn có tác dụng chữa ho, trừ đờm. Liều dùng hàng ngày: 3-9g dưới dạng thuốc sắc. Nếu dùng dưới dạng bột chỉ cần 1-3g.

Theo tài liệu cổ, thiên trúc hoàng vị ngọt, tính hàn, vào tâm kinh. Có tác dụng thanh nhiệt trừ đờm, định tâm, an thần, đuổi phong nhiệt. Dùng chữa người lớn trúng phong cấm khẩu, bệnh nhiệt hòn mê, trẻ con bị kinh giật. Không thực nhiệt không dùng được.

Đơn thuốc có thiên trúc hoàng

Chữa các bệnh về não, lên kinh, (đơn thuốc của Diệp Quyết Tuyến):

Thiên trúc hoàng 2g, ngưu hoàng 1g, chu sa 0,30g. Tất cả tán nhỏ. Trộn đều.

Ngày uống 3g. Chia làm 3 lần mỗi lần uống 1g.

Trẻ con dùng nữa liều hay ít hơn, tuỳ theo tuổi.

Ngày viết:
Giáo sư – Tiến sĩ Đỗ Tất Lợi sinh ngày 2 tháng 1 năm 1919 tại xã Phú Minh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội và mất ngày 3 tháng 2 năm 2008. Ông là một nhà nghiên cứu dược học nổi tiếng và là “cây đại thụ” của nền y học cổ truyền Việt Nam.
LEAVE A REPLY
Please enter your comment!