Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi
Thùn mũn trang 167-168, tải bản PDF tại đây.
Còn gọi là cây chua meo (tên ở Lạng Giang, Bắc Giang), cây phi tử, cây chua ngút – vốn vén, tấm cùi (Thổ), xốm mun (Thái).
Tên khoa học Embelia ribes Burm.
Thuộc họ Đơn nem Myrsinaceae.
Người ta dùng quả phơi hay sấy khô của cây thùn mũn.
Mô tả cây
Cây mọc hoang ở các đồi thành từng bụi cao chừng 1-2m. Thân màu tía tím thỉnh thoảng có cành đỏ tươi hơn, trông như hơi mốc. Có vạch dọc rất rõ, bì khổng nhỏ như hạt kẻ. Lá mọc so le, hình lưỡi mác, mặt dưới nhạt hơn, dài 4,5- 5cm, rộng 1,5-2cm. Phiến ở phía cuống hẹp nhọn. Cuống ngắn 5-6mm.
Khi quả chín hái về xát sạch vỏ, phơi khô; khi dùng tán nhỏ. Vị lúc đầu ngọt sau chua và hơi tê tê.
Thành phần hóa học
Trong quả có tanin, tinh dầu và axit embelic (còn gọi là embelin hay embelon=dihydroxy 2- 5-lauryl 3-benzo quinon 1-4) một chất có cấu tao quinonic.
Tác dụng dược lý
Chưa có tài liệu nghiên cứu, nhưng nhân dân dùng làm thuốc chữa giun sán, không thấy có hiện tượng độc, chỉ hơi say say.
Công dụng và liều dùng
Nhân dân dùng hạt trị giun đũa, giun kim và sán xơ mít.
Tối hôm trước nhịn, sáng sớm hôm sau uống 5g bột trộn với mật hoặc đường.
Trẻ con uống 2-2,5g.
Ở Bắc Ninh có nơi uống tới 3 thìa xúp gạt ngang.
Chú thích:
1. Tên chua ngút, phi tử còn dùng chỉ hạt và quả của cây Cordia bantamensis Blume thuộc họ Vòi voi Borraginaceae và cây Leea rubra Blume thuộc họ Leeaceae, chưa thấy có tài liệu nghiên cứu. Những công dụng và liều dùng cũng như trên.
2. Các nước khác còn dùng quả cây Eure- busta Roxb, E, micrantha DC, cùng họ.