BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: 02/2018/TT-BYT | Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2018 |
THÔNG TƯ
Quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
Căn cứ Luật số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 về dược;
Căn cứ Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Dược,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc ban hành và đánh giá việc đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Thực hành tốt cơ sở bản lẻ thuốc là bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn trong hành
nghề tại cơ sở bán lẻ thuốc nhằm bảo đảm cung ứng, bán lẻ thuốc trực tiếp đến
người sử dụng thuốc và khuyến khích việc sử dụng thuốc một cách an toàn và có
hiệu quả cho người sử dụng thuốc. - Người bán lẻ thuốc là người phụ trách chuyên môn về dược và nhân viên
làm việc tại cơ sở bán lẻ thuốc có bằng cấp chuyên môn được đào tạo về dược
phù hợp với loại hình và phạm vi hoạt động của cơ sở. - Bán lẻ thuốc là hoạt động chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm
việc cung cấp, bán lẻ thuốc trực tiếp đến người sử dụng thuốc kèm theo việc tư
vấn và hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn và có hiệu quả cho người sử dụng. - Tồn tại là sai lệch so với nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt cơ sở bán
lẻ thuốc hoặc với quy định khác của pháp luật về quản lý dược. - GPP là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Good Pharmacy Practices”,
được dịch sang tiếng Việt là “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc”.
Chương II
BAN HÀNH, ÁP DỤNG
THỰC HÀNH TỐT CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC
Điều 3. Nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
Ban hành nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Đối tượng áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
1. Nhà thuốc triển khai áp dụng và đáp ứng tiêu chuẩn GPP đối với nhà thuốc được quy định tại Phụ lục I – 1a kèm theo Thông tư này.
2. Quầy thuốc triển khai áp dụng và đáp ứng tiêu chuẩn GPP đối với quầy thuốc được quy định tại Phụ lục I – 1b kèm theo Thông tư này.
3. Tủ thuốc trạm y tế xã triển khai áp dụng và đáp ứng tiêu chuẩn GPP đối với tủ thuốc được quy định tại Phụ lục I – 1c kèm theo Thông tư này.
Chương III
ĐÁNH GIÁ VIỆC ĐÁP ỨNG
THỰC HÀNH TỐT CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC
Điều 5. Hồ sơ làm căn cứ để đánh giá đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
1. Hồ sơ làm căn cứ để đánh giá đáp ứng GPP đối với cơ sở bán lẻ thuốc là
hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược (được nộp khi
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, cơ sở bán lẻ thuốc
không phải nộp thêm hồ sơ này) thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật
dược và Điều 32 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 05 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược (sau đây
được gọi tắt là Nghị định số 54/2017/NĐ-CP). Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc có
kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 38 của
Luật dược và Điều 49 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP.
Tài liệu kỹ thuật về cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm:
a) Sơ đồ nhân sự, danh sách nhân sự, tên, chức danh, trình độ chuyên môn;
b) Bản vẽ bố trí các khu vực của cơ sở bán lẻ;
c) Danh mục trang thiết bị (bao gồm cả thông tin về hệ thống máy tính và
phần mềm quản lý nối mạng);
d) Danh mục các quy định, hồ sơ, tài liệu, các quy trình thao tác chuẩn;
đ) Bản tự kiểm tra Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc theo Danh mục kiểm tra
quy định tại Phụ lục II 2a hoặc 2b hoặc 2c kèm theo Thông tư này đối với cơ sở
đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược tương ứng.
2. Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc đề nghị cấp Giấy chứng nhận GPP cùng
với Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, cơ sở bán lẻ thuốc cần ghi
rõ nội dung này trong Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dược.
Điều 6. Trình tự đánh giá việc đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
1. Tiếp nhận hồ sơ:
Cơ sở bán lẻ thuốc nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này
kèm phí Thẩm định theo quy định của Bộ Tài chính về phí thẩm định điều kiện,
tiêu chuẩn bán lẻ thuốc đến Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi tắt là Sở Y tế).
2. Trình tự tiếp nhận và thẩm định hồ sơ thực hiện theo quy định tại:
a) Các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 50 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP đối với cơ
sở có kinh doanh thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng
phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất;
b) Các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 51 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP đối với cơ
sử bán lẻ thuốc có kinh doanh thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc; thuốc, dược
chất trong danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong
một số ngành, lĩnh vực;
c) Các khoản 2, 4 và 5 Điều 33 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP đối với cơ
sở kinh doanh dược không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b Khoản này.
3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Y tế
thành lập Đoàn đánh giá, thông báo cho cơ sở bán lẻ thuốc về Đoàn đánh giá
và dự kiến thời gian đánh giá thực tế tại cơ sở. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày có văn bản thông báo, Đoàn đánh giá tiến hành đánh giá thực tế tại cơ sở
bán lẻ thuốc.
Điều 7. Quy trình đánh giá việc đáp ứng và phân loại đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
1. Quy trình đánh giá:
a) Bước 1. Đoàn đánh giá công bố Quyết định thành lập Đoàn đánh giá,
mục đích, nội dung và kế hoạch đánh giá dự kiến tại cơ sở bán lẻ thuốc;
b) Bước 2. Cơ sở bán lẻ thuốc trình bày tóm tắt về tổ chức, nhân sự và
hoạt động triển khai, áp dụng GPP hoặc nội dung cụ thể theo nội dung của đợt
đánh giá;
c) Bước 3. Đoàn đánh giá tiến hành đánh giá thực tế việc triển khai áp dụng
GPP tại cơ sở bán lẻ thuốc theo từng nội dung cụ thể;
d) Bước 4. Đoàn đánh giá họp với cơ sở bán lẻ thuốc để thông báo về tồn tại
phát hiện trong quá trình đánh giá (nếu có); đánh giá mức độ của từng tồn tại; thảo
luận với cơ sở bán lẻ thuốc trong trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc không thống nhất
với đánh giá của Đoàn đánh giá đối với từng tồn tại; đánh giá phân loại đáp ứng
GPP của cơ sở bán lẻ thuốc;
đ) Bước 5. Lập và ký biên bản:
Đoàn đánh giá có trách nhiệm lập Biên bản đánh giá GPP theo Mẫu số 02
quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này; biên bản phải phân loại mức độ
đáp ứng GPP của cơ sở bán lẻ thuốc theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này và liệt kê, phân tích các tồn tại mà cơ sở bán lẻ thuốc cần khắc phục sửa
chữa (nếu có); đối chiếu điều khoản quy định kèm theo Danh mục kiểm tra đã
chấm điểm tương ứng với loại hình của cơ sở bán lẻ thuốc, các nội dung thống
nhất và chưa thống nhất giữa Đoàn đánh giá và cơ sở bán lẻ thuốc.
Biên bản đánh giá GPP được Lãnh đạo cơ sở bán lẻ thuốc cùng Trưởng Đoàn
đánh giá ký xác nhận. Biên bản đánh giá phải thể hiện được thành phần Đoàn
đánh giá, địa điểm, thời gian, phạm vi đánh giá và được lập thành 03 bản: 01 bản
lưu tại cơ sở bán lẻ thuốc, 02 bản lưu tại Sở Y tế.
2. Nguyên tắc chấm điểm:
a) Điểm chuẩn của từng tiêu chí được quy định trong Danh mục kiểm tra tại
Phụ lục II 2a, 2b, 2c kèm theo Thông tư này theo nguyên tắc chấm từng bước.
Điểm chấm cho từng tiêu chí phải là điểm tối đa, không cho điểm trung gian.
Điểm cộng được áp dụng nếu cơ sở bán lẻ thuốc thực hiện cao hơn quy định tối
thiểu. Điểm trừ nếu cơ sở bán lẻ thuốc có thực hiện tiêu chí nhưng còn có nhiều
tồn tại;
b) Đối với cơ sở bán lẻ thuốc đang hoạt động, việc đánh giá, chấm điểm được
tính trên hoạt động thực tế tại cơ sở bán lẻ thuốc;
c) Đối với cơ sở bán lẻ thuốc mới thành lập, chưa hoạt động:
– Các tiêu chí triển khai trước khi hoạt động: chấm điểm trên kết quả triển
khai thực tế;
– Các tiêu chí được triển khai sau khi cơ sở bán lẻ thuốc đã đi vào hoạt động:
chấm điểm dựa trên hồ sơ, quy trình thao tác chuẩn, biểu mẫu để triển khai hoạt
động và việc đánh giá nhân viên cơ sở bán lẻ thuốc về việc nắm được và thực
hành đúng các quy định có liên quan theo bản mô tả công việc.
Tổng điểm để tính phân loại đáp ứng của cơ sở bán lẻ thuốc không tính đối
với các tiêu chí cơ sở bán lẻ thuốc không hoạt động (cơ sở bán lẻ thuốc không
thực hiện việc pha chế theo đơn, cơ sở bán lẻ thuốc không có kho bảo quản).
3. Phân loại đáp ứng GPP:
a) Cơ sở bán lẻ thuốc đáp ứng GPP: Cơ sở bán lẻ thuốc không mắc lỗi nào
thuộc điểm không chấp nhận và đạt 90% trên tổng điểm trở lên;
b) Cơ sở bán lẻ thuốc phải báo cáo khắc phục: Cơ sở bán lẻ thuốc không mắc
lỗi nào thuộc điểm không chấp nhận và đạt từ 80% đến dưới 90% trên tổng điểm;
c) Cơ sở bán lẻ thuốc không đáp ứng: Cơ sở bán lẻ thuốc mắc từ 01 lỗi thuộc
điểm không chấp nhận trở lên hoặc chỉ đạt dưới 80% trên tổng điểm.
Điều 8. Xử lý kết quả đánh giá đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
1. Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc đáp ứng
GPP theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Thông tư này:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở
bán lẻ thuốc và ký biên bản đánh giá, Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dược hoặc cấp Giấy chứng nhận GPP theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ
lục III kèm theo Thông tư này.
Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc có kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt,
trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở và ký
biên bản đánh giá, Sở Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
hoặc cấp Giấy chứng nhận GPP theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III kèm theo
Thông tư này.
2. Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc phải báo
cáo khắc phục theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Thông tư này:
a) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đánh giá thực tế tại
cơ sở và ký biên bản đánh giá, Sở Y tế gửi văn bản yêu cầu cơ sở bán lẻ thuốc
khắc phục, sửa chữa tồn tại được ghi trong biên bản đánh giá.
Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc có kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt,
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đánh giá thực tế tại cơ sở và
ký biên bản đánh giá, Sở Y tế gửi văn bản yêu cầu cơ sở bán lẻ thuốc khắc phục,
sửa chữa tồn tại được ghi trong biên bản đánh giá.
b) Sau khi hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa, cơ sở bán lẻ thuốc phải có
văn bản thông báo kèm theo các bằng chứng (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy
chứng nhận) chứng minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa tồn tại được ghi
trong biên bản đánh giá;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo khắc phục,
Sở Y tế đánh giá kết quả khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc và kết luận về tình
trạng đáp ứng GPP của cơ sở bán lẻ thuốc:
– Trường hợp việc khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc đã đáp ứng yêu cầu, sở
Y tế cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc cấp Giấy chứng nhận
đáp ứng GPP theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này;
– Trường hợp việc khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc chưa đáp ứng yêu cầu,
Sở Y tế có văn bản trả lời lý do chưa cấp.
d) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Sở Y tế có văn bản yêu cầu sửa đổi,
bổ sung, cơ sở bán lẻ thuốc phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau
thời hạn trên, cơ sở bán lẻ thuốc không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng kể
từ ngày nộp hồ sơ đề nghị lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì
hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
3. Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc không đáp
ứng GPP theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 Thông tư này: Trong thời hạn
05 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đánh giá thực tế tại cơ sở bán lẻ thuốc và ký
biên bản đánh giá, Sở Y tế ban hành văn bản thông báo cho cơ sở bán lẻ thuốc
về việc không đáp ứng GPP và chưa cấp giấy chứng nhận.
4. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dược hoặc Giấy chứng nhận GPP, Sở Y tế công bố trên Trang thông
tin điện tử của Sở các thông tin sau đây:
a) Tên và địa chỉ cơ sở bán lẻ thuốc;
b) Họ tên người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược, số Chứng chỉ hành
nghề dược;
c) Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và Giấy chứng nhận GPP
(nếu có);
d) Thời hạn hết hiệu lực của việc kiểm tra đáp ứng GPP;
đ) Phạm vi hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ VIỆC DUY TRÌ ĐÁP ỨNG
THỰC HÀNH TỐT CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC
Điều 9. Đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
1. Thời gian định kỳ đánh giá việc duy trì đáp ứng GPP tại cơ sở bán lẻ thuốc
là 03 năm, kể từ ngày kết thúc lần đánh giá liền trước (không bao gồm các đợt
đánh giá đột xuất, thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế, Sở Y tế).
2. Tháng 11 hằng năm, Sở Y tế công bố trên Trang Thông tin điện tử của Sở
Y tế kế hoạch đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GPP của cơ sở bán lẻ thuốc
trong năm kế tiếp.
3. Căn cứ vào kế hoạch đánh giá định kỳ do Sở Y tế công bố, cơ sở bán lẻ
nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ theo quy định tại khoản 7 Điều này về Sở Y
tế trong thời gian tối thiểu 30 ngày, trước thời điểm đánh giá theo kế hoạch đã
được Sở Y tế công bố.
Ví dụ: Thời điểm dự kiến đánh giá tại cơ sở bán lẻ thuốc A là ngày 18
tháng 8 năm 2018 thì cơ sở bán lẻ thuốc A phải nộp hồ sơ đề nghị đánh giá về
Sở Y tế trước ngày 18 tháng 7 năm 2018.
4. Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc không nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ
theo thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này, Sở Y tế có văn bản yêu cầu cơ sở bán
lẻ thuốc báo cáo giải trình về việc chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Sở Y tế có văn bản yêu cầu cơ sở bán
lẻ thuốc báo cáo giải trình lý do chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ, nếu cơ
sở bán lẻ thuốc không nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ theo quy định thì Sở Y
tế thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược của cơ sở bán lẻ thuốc
theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật dược.
6. Sau khi nộp hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GPP theo
thời hạn quy định, cơ sở bán lẻ thuốc được tiếp tục hoạt động bán lẻ thuốc theo
phạm vi quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, kể từ ngày
nộp hồ sơ cho đến khi có kết quả đánh giá định kỳ.
7. Hồ sơ đề nghị đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GPP, bao gồm:
a) Đơn đề nghị đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng GPP theo Mẫu số 01
quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này;
b) Tài liệu kỹ thuật cập nhật về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và
nhân sự của cơ sở bán lẻ thuốc (nếu có thay đổi);
c) Báo cáo tóm tắt về hoạt động của cơ sở bán lẻ thuốc trong thời gian 03 năm
gần nhất tính từ thời điểm đánh giá liền trước (không bao gồm các đợt đánh giá đột
xuất, thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế, Sở Y tế) đến ngày đánh giá định kỳ.
8. Trình tự đánh giá, quy trình đánh giá, phân loại đáp ứng GPP thực hiện
theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này.
Điều 10. Xử lý kết quả đánh giá định kỳ việc duy trì đáp ứng Thực hành
tốt cơ sở bán lẻ thuốc
1. Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc đáp ứng
GPP theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 7 Thông tư này:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc đánh giá thực tế tại cơ sở
bán lẻ thuốc và ký biên bản đánh giá, Sở Y tế thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận
đáp ứng GPP theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
2. Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc phải báo
cáo khắc phục theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Thông tư này:
a) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế tại cơ sở bán lẻ thuốc và ký biên bản đánh giá, Sở Y tế có văn bản yêu cầu cơ sở bán lẻ
thuốc tiến hành khắc phục, sữa chữa tồn tại, gửi báo cáo khắc phục về Sở Y tế;
b) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày Sở Y tế có văn bản yêu cầu, cơ sở
bán lẻ thuốc phải hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa và có văn bản báo cáo
khắc phục kèm bằng chứng (hồ sơ, tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận)
chứng minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa tồn tại được ghi trong biên
bản đánh giá;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục, sữa
chữa tồn tại kèm theo bằng chứng (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng
nhận) chứng minh, Sở Y tế đánh giá kết quả khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc và
kết luận tình trạng đáp ứng GPP của cơ sở bán lẻ thuốc như sau:
– Trường hợp việc khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc đã đáp ứng yêu cầu: Sở
Y tế thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận GPP;
– Trường hợp việc khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc chưa đáp ứng yêu cầu:
Sở Y tế có văn bản yêu cầu nội dung cần tiếp tục khắc phục, sửa chữa và nộp báo
cáo bổ sung. Thời hạn gia hạn để tiếp tục khắc phục, sửa chữa và báo cáo là 45
ngày, kể từ ngày có văn bản yêu cầu.
d) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc việc đánh giá thực tế mà
cơ sở phân phối không có báo cáo khắc phục hoặc sau khi khắc phục theo quy
định tại điểm c Khoản này mà kết quả khắc phục vẫn tiếp tục không đạt yêu
cầu, Sở Y tế ban hành văn bản thông báo về việc không đáp ứng GPP và tùy
theo tính chất, mức độ không đáp ứng GPP, Sở Y tế thực hiện một hoặc các
biện pháp theo quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp biên bản đánh giá GPP kết luận cơ sở bán lẻ thuốc chưa đáp
ứng GPP theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 Thông tư này:
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết thúc đánh giá tại cơ sở bán lẻ thuốc
và ký biên bản đánh giá, trên cơ sở đánh giá nguy cơ tồn tại được phát hiện đối
với chất lượng thuốc, an toàn của người sử dụng, Sở Y tế ban hành văn bản
thông báo về việc không đáp ứng GPP và tùy theo tính chất, mức độ không đáp
ứng GPP, Sở Y tế thực hiện một hoặc các biện pháp sau đây:
a) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược và giấy chứng nhận GPP (nếu có) đã cấp theo quy định tại điều 40 của luật dược
Trường hợp cơ sở không đáp ứng một hoặc một số phạm vi kinh doanh trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được cấp, Sở Y tế tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã cấp để loại bỏ vi phạm vi kinh doanh không đáp ứng và thu hồi Giấy chứng nhận GPP (nếu có) theo quy định tại Điều 40 của Luật dược và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược phù hợp với phạm vi kinh doanh mà cơ sở đáp ứng.
4. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày cơ sở bán lẻ thuốc được đánh giá duy
trì đáp ứng GPP hoặc từ ngày ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dược đã cấp do cơ sở bán lẻ thuốc không duy trì đáp ứng
GPP, Sở Y tế cập nhật tình trạng đáp ứng GPP trên Trang Thông tin điện tử của
Sở Y tế theo nội dung quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này đối với trường
hợp cơ sở bán lẻ thuốc đáp ứng GPP hoặc thông tin về việc thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, Giấy chứng nhận GPP (nếu có).
Điều 11. Kiểm soát thay đổi
1. Trong khoảng thời gian giữa các đợt đánh giá định kỳ, cơ sở bán lẻ thuốc
phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật dược hoặc báo cáo thay đổi
theo mẫu số 04 quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Có một trong các thay đổi thuộc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của
Luật dược;
b) Thay đổi vị trí cơ sở bán lẻ thuốc tại cùng địa điểm kinh doanh;
c) Mở rộng cơ sở bán lẻ thuốc;
d) Sửa chữa, thay đổi lớn về cấu trúc cơ sở bán lẻ thuốc.
2. Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc có thay đổi theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này, cơ sở bán lẻ thuốc phải gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều
38 của Luật dược.
Trình tự đánh giá việc đáp ứng GPP, phân loại kết quả và xử lý kết quả
đánh giá việc đáp ứng GPP thực hiện theo quy định tại các điều 6, 7 và 8 Thông
tư này.
3. Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc có thay đổi thuộc một trong các trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ sở bán lẻ thuốc phải nộp báo cáo
thay đổi kèm tài liệu kỹ thuật tương ứng với sự thay đổi về Sở Y tế.
a) Sở Y tế thực hiện đánh giá thực tế tại cơ sở bán lẻ thuốc. Trường hợp
cơ sở bán lẻ thuốc đáp ứng yêu cầu, Sở Y tế có văn bản đồng ý với thay đổi
của cơ sở bán lẻ thuốc;
b) Trình tự đánh giá, phân loại kết quả và xử lý kết quả đánh giá đối với
cơ sở bán lẻ thuốc có thay đổi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được
thực hiện theo quy định tại các điều 6, 7 và 10 Thông tư này.
4. Trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc có thay đổi thuộc một trong các trường
hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này, cơ sở bán lẻ thuốc phải
nộp báo cáo thay đổi kèm tài liệu kỹ thuật tương ứng với sự thay đổi về Sở Y
tế. Sở Y tế thực hiện đánh giá báo cáo thay đổi của cơ sở bán lẻ thuốc.
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, Sở
tế ban hành văn bản thông báo về việc đồng ý với nội dung thay đổi trong
trường hợp việc thay đổi đáp ứng yêu cầu;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, Sở
Y Tế ban hành văn bản thông báo về các nội dung cần khắc phục, sửa chữa trong
trường hợp chưa đáp ứng yêu cầu;
c) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày Sở Y tế có văn bản thông báo, cơ
sở bán lẻ thuốc phải hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa và có văn bản thông
báo kèm theo bằng chứng (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận)
chứng minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa tồn tại được nêu trong văn
bản thông báo;
d) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo khắc phục kèm
theo bằng chứng (hồ sơ tài liệu, hình ảnh, video, giấy chứng nhận) chứng minh,
Sở Y tế đánh giá kết quả khắc phục của cơ sở bán lẻ thuốc và kết luận về tình
trạng đáp ứng GPP của cơ sở bán lẻ thuốc:
– Trường hợp việc khắc phục đã đáp ứng yêu cầu: Sở Y tế ban hành văn
bản thông báo về việc đồng ý với nội dung thay đổi;
– Trường hợp việc khắc phục chưa đáp ứng yêu cầu: Sở Y tế thực hiện
việc đánh giá đột xuất, xử lý kết quả đánh giá theo quy định tại Điều 12 Thông
tư này.
Điều 12. Đánh giá đột xuất, thanh tra, kiểm tra việc duy trì đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
1. Công tác thanh tra, kiểm tra việc duy trì đáp ứng GPP của cơ sở bán lẻ
thuốc được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Sở Y tế tiến hành đánh giá đột xuất việc duy trì đáp ứng GPP tại cơ sở bán
lẻ thuốc đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở bán lẻ thuốc khắc phục chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định tại điểm
d khoản 4 Điều 11 Thông tư này;
b) Có thông tin phản ánh, kiến nghị hoặc kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ
quan chức năng kết luận có vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP.
3. Thành phần Đoàn đánh giá do Giám đốc Sở Y tế quyết định theo phạm vi
và mục đích tiến hành đánh giá.
4. Trình tự đánh giá và việc xử lý kết quả đánh giá tại cơ sở bán lẻ thuốc thực
hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 10 Thông tư này.
Chương V
ĐOÀN ĐÁNH GIÁ VIỆC ĐÁP ỨNG
THỰC HÀNH TỐT CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC
Điều 13. Thành phần và tiêu chuẩn của thành viên Đoàn đánh giá
1. Thành phần Đoàn đánh giá bao gồm:
Trưởng đoàn, Thư ký và các thành viên đại diện cho các đơn vị liên quan đến
công tác quản lý dược do Giám đốc Sở Y tế quyết định, số lượng thành viên Đoàn
đánh giá không quá 04 người.
2. Cán bộ tham gia Đoàn đánh giá phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây:
a) Có trình độ đại học hoặc cử nhân hoặc trung cấp về dược hoặc y trở lên;
b) Đã được đào tạo, huấn luyện về GPP, thanh tra, đánh giá GPP và nắm
vững các nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP;
c) Trung thực, khách quan và nghiêm chỉnh chấp hành quy chế, quy định
pháp luật trong quá trình đánh giá, không có xung đột lợi ích với cơ sở bán lẻ
thuốc được đánh giá theo quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Trưởng Đoàn đánh giá phải có trình độ đại học dược trở lên, có kinh
nghiệm trong công tác quản lý dược từ 02 năm trở lên.
3. Nguyên tắc đánh giá xung đột lợi ích: Thành viên Đoàn đánh giá được coi
là có xung đột lợi ích với cơ sở bán lẻ thuốc được đánh giá nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Đã từng làm việc trong thời gian 05 năm gần đây cho cơ sở bán lẻ thuốc
được đánh giá;
b) Đã tham gia hoạt động tư vấn trong thời gian 05 năm gần đây cho cơ sở
bán lẻ thuốc được đánh giá;
c) Đang có quyền lợi về tài chính với cơ sở bán lẻ thuốc được đánh giá;
d) Có vợ hoặc chồng, con, bố hoặc mẹ, anh chị em ruột, bố hoặc mẹ của vợ,
bố hoặc mẹ của chồng đang làm việc cho cơ sở bán lẻ thuốc được đánh giá.
Điều 14. Trách nhiệm và quyền hạn của Đoàn đánh giá
1. Trách nhiệm của Đoàn đánh giá:
a) Đánh giá toàn bộ các hoạt động bán lẻ thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn
GPP tương ứng tại Điều 3 Thông tư này và quy định chuyên môn hiện hành có
liên quan; ghi nhận cụ thể nội dung đánh giá, tồn tại phát hiện được, lập biên
bản đánh giá GPP;
b) Báo cáo kết quả đánh giá hoặc giải trình về báo cáo kết quả đánh giá
GPP trong trường hợp cơ sở bán lẻ thuốc có ý kiến không thống nhất với nội
dung biên bản đánh giá GPP;
c) Bảo mật toàn bộ thông tin liên quan về đợt đánh giá và toàn bộ thông tin
liên quan đến hoạt động bán lẻ thuốc của cơ sở bán lẻ thuốc; trừ trường hợp có
sự đồng ý của cơ sở bán lẻ thuốc hoặc theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra.
2. Quyền hạn của Đoàn đánh giá:
a) Kiểm tra toàn bộ các khu vực, trang thiết bị của cơ sở bán lẻ thuốc và có
quyền đề nghị kiểm tra các khu vực khác có liên quan đến hoạt động bán lẻ thuốc,
pha chế thuốc của cơ sở bán lẻ thuốc;
b) Yêu cầu cung cấp hồ sơ tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh, quản
lý chất lượng và bán lẻ thuốc của cơ sở bán lẻ thuốc;
c) Thực hiện việc thu thập hồ sơ tài liệu bằng chứng (sao chụp tài liệu, chụp
ảnh, quay video) chứng minh về tồn tại phát hiện được trong quá trình đánh giá;
d) Lấy mẫu thuốc để gửi kiểm tra chất lượng theo quy định pháp luật;
đ) Lập biên bản và yêu cầu cơ sở bán lẻ thuốc tạm dừng hoạt động bán lẻ
nếu trong quá trình đánh giá, Đoàn đánh giá phát hiện cơ sở bán lẻ thuốc có vi
phạm ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng của một hoặc nhiều sản phẩm thuốc;
báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định xử lý chính thức.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 3 năm 2018.
2. Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng
Bộ Y tế ban hành nguyên tắc Thực hành tốt nhà thuốc hết hiệu lực kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực.
Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các cơ sở bán lẻ thuốc đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dược hoặc Giấy chứng nhận GPP có thời hạn còn hiệu lực, cấp trước
ngày Thông tư này có hiệu lực, cơ sở được phép bán lẻ thuốc đến hết thời hạn ghi
trên giấy chứng nhận.
Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hết thời hạn
hiệu lực, cơ sở bán lẻ thuốc phải tiến hành thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định tại Chương III Thông tư này.
Trường hợp Giấy chứng nhận GPP hết thời hạn trước, cơ sở bán lẻ thuốc
phải tiến hành thủ tục đề nghị đánh giá việc duy trì đáp ứng GPP theo quy định
tại Chương IV Thông tư này để được tiếp tục hoạt động đến hết thời hạn ghi trên
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.
2. Đối với cơ sở bán lẻ thuốc đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dược phạm vi bán lẻ thuốc không thời hạn, khi hết thời hạn Giấy chứng
nhận GPP, cơ sở bán lẻ thuốc phải tiến hành thủ tục đề nghị đánh giá việc duy trì
đáp ứng GPP theo quy định tại Chương IV Thông tư này.
3. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
hoặc hồ sơ đăng ký đánh giá định kỳ việc đáp ứng GPP đã được nộp về Sở Y tế
trước ngày Thông tư này có hiệu lực, Sở Y tế tiến hành đánh giá cơ sở bán lẻ
thuốc theo quy định của Thông tư số 46/2011/TT-BYT ngày 21 tháng 12 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành nguyên tắc Thực hành tốt nhà thuốc hoặc
Thông tư này nếu phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở bán lẻ thuốc.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phổ biến Thông tư này;
b) Tổng hợp và công bố trên Trang Thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược
danh sách các cơ sở bán lẻ thuốc trên toàn quốc đã được cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dược, cập nhật tình trạng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dược, tình trạng đáp ứng GPP và các thông tin khác theo quy định tại khoản
4 Điều 8 Thông tư này, theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Đầu mối hoặc phối hợp với Thanh tra Bộ Y tế thực hiện kiểm tra, thanh
tra việc tuân thủ các quy định của Thông tư này và xử lý vi phạm theo thẩm quyền;
d) Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai xây dựng và cung cấp phần
mềm chương trình quản lý thuốc cho cơ sở bán lẻ thuốc.
2. Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phổ biến Thông tư này và hướng
dẫn triển khai cho các đơn vị trên địa bàn;
b) Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dược hoặc đánh giá duy trì đáp ứng GPP; tiến hành đánh giá GPP; cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, Giấy chứng nhận GPP cho cơ sở
bán lẻ thuốc trên địa bàn;
c) Công bố trên Trang Thông tin điện tử của Sở Y tế danh sách cơ sở bán lẻ
thuốc trên toàn quốc đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược,
cập nhật tình trạng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, tình trạng đáp
ứng GPP và các thông tin khác theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này,
theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;
d) Kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ của cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn; xử
lý vi phạm theo thẩm quyền;
đ) Định kỳ hằng quý báo cáo cập nhật danh sách cơ sở bán lẻ thuốc trên địa
bàn đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, tình trạng đáp
ứng GPP của cơ sở bán lẻ thuốc theo nội dung quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông
tư này về Cục Quản lý Dược.
3. Cơ sở bán lẻ thuốc có trách nhiệm:
a) Tổ chức nghiên cứu triển khai việc thực hiện quy định hiện hành về dược,
các tiêu chuẩn được ban hành tại Thông tư này;
b) Bảo đảm luôn đáp ứng tiêu chuẩn GPP trong suốt quá trình hoạt động của
cơ sở bán lẻ thuốc;
c) Thực hiện các hoạt động bán lẻ thuốc theo đúng phạm vi được cấp phép
trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan,
tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNG
Đã ký Trương Quốc Cường |
Phụ lục I – 1a
TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH TỐT CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC
ĐỐI VỚI NHÀ THUỐC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngàv 22 tháng 01 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. Nhân sự
1. Người phụ trách chuyên môn có bằng tốt nghiệp đại học ngành dược,
phải có Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định hiện hành.
2. Nhà thuốc có nguồn nhân lực thích hợp (số lượng, bằng cấp, kinh
nghiệm nghề nghiệp) để đáp ứng quy mô hoạt động.
3. Nhân viên trực tiếp tham gia bán thuốc, giao nhận, bảo quản thuốc,
quản lý chất lượng thuốc, pha chế thuốc phải có bằng cấp chuyên môn và có thời
gian thực hành nghề nghiệp phù hợp với công việc được giao, trong đó:
a) Từ 01/01/2020, người trực tiếp bán lẻ thuốc phải có văn bằng chuyên
môn dược từ trung cấp dược trở lên trừ trường hợp quy định tại điểm b.
b) Người trực tiếp pha chế thuốc, người làm công tác dược lâm sàng phải
có bằng tốt nghiệp đại học ngành dược.
4. Tất cả các nhân viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này
phải không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên
quan đến chuyên môn y, dược.
5. Nhân viên phải được đào tạo ban đầu và cập nhật về tiêu chuẩn Thực
hành tốt bán lẻ thuốc.
II. Cơ sở vật chất, kỹ thuật
1. Xây dựng và thiết kế
a) Địa điểm cố định, bố trí ở nơi cao ráo, thoáng mát, an toàn, cách xa
nguồn ô nhiễm;
b) Khu vực hoạt động của nhà thuốc phải tách biệt với các hoạt động khác;
c) Xây dựng chắc chắn, có trần chống bụi, tường và nền nhà dễ làm vệ
sinh, đủ ảnh sáng cho các hoạt động và tránh nhầm lẫn, không để thuốc bị tác
động trực tiếp của ánh sáng mặt trời.
2. Diện tích
a) Diện tích phù hợp với quy mô kinh doanh nhưng tối thiếu là 10m2, phải
có khu vực để trưng bày, bảo quản thuốc và khu vực để người mua thuốc tiếp
xúc và trao đổi thông tin về việc sử dụng thuốc với người bán lẻ;
b) Phải bố trí thêm khu vực cho những hoạt động khác như:
– Phòng pha chế theo đơn nếu có tổ chức pha chế theo đơn;
– Khu vực ra lẻ các thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc để
bán lẻ trực tiếp cho người bệnh;
– Kho bảo quản thuốc riêng (nếu cần);
– Phòng hoặc khu vực tư vấn riêng cho người mua thuốc/bệnh nhân.
c) Trường hợp kinh doanh thêm mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng cụ y
tế thì phải có khu vực riêng, không bày bán cùng với thuốc và không gây ảnh
hưởng đến thuốc; phải có biển hiệu khu vực ghi rõ “Sản phẩm này không phải là
thuốc”
d) Trường hợp nhà thuốc có bố trí phòng pha chế theo đơn hoặc phòng ra lẻ
thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc:
– Phòng phải có trần chống bụi, nền và tường nhà bằng vật liệu dễ vệ sinh
lau rửa, khi cần thiết có thể thực hiện công việc tẩy trùng;
– Có chỗ rửa tay, rửa và bảo quản dụng cụ pha chế, bao bì đựng;
– Không được bố trí chỗ ngồi cho người mua thuốc trong khu vực phòng
pha chế.
– Phải có hoá chất, các dụng cụ phục vụ cho pha chế, có thiết bị để tiệt
trùng dụng cụ (tủ sấy, nồi hấp), bàn pha chế phải dễ vệ sinh, lau rửa.
3. Thiết bị bảo quản thuốc tại nhà thuốc
a) Có đủ thiết bị để bảo quản thuốc tránh được các ảnh hưởng bất lợi của
ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, sự ô nhiễm, sự xâm nhập của côn trùng, bao gồm:
– Tủ, quầy, giá kệ chắc chắn, trơn nhẵn, dễ vệ sinh, thuận tiện cho bày bán,
bảo quản thuốc và đảm bảo thẩm mỹ;
– Có đủ ánh sáng để đảm bảo các thao tác, đảm bảo việc kiểm tra các thông
tin trên nhãn thuốc và tránh nhầm lẫn.
– Nhiệt kế, ẩm kế để kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm tại cơ sở bán lẻ thuốc. Nhiệt
kế, ẩm kể phải được hiệu chuẩn định kỳ theo quy định.
– Cơ sở đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược,
cơ sở tái đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn GPP sau ngày Thông tư này có hiệu
lực phải trang bị ít nhất 01 thiết bị theo dõi nhiệt độ tự ghi với tần suất ghi phù
hợp (thường 01 hoặc 02 lần trong 01 giờ tùy theo mùa).
Các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược còn
hiệu lực hoặc có Giấy GPP còn hiệu lực, chậm nhất đến 01/01/2019 phải trang
bị thiết bị theo dõi nhiệt độ tự ghi.
b) Thiết bị bảo quản thuốc phù hợp với yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn
thuốc. Điều kiện bảo quản ở nhiệt độ phòng: nhiệt độ không vượt quá 30°C, độ
ẩm không vượt quá 75%.
– Có tủ lạnh hoặc phương tiện bảo quản lạnh phù hợp với các thuốc có yêu
cầu bảo quản mát (8-15° C), lạnh (2-8° C).
c) Có các dụng cụ ra lẻ và bao bì ra lẻ phù hợp với yêu cầu bảo quản thuốc,
bao gồm:
– Trường hợp ra lẻ thuốc mà không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc
phải dùng đồ bao gói kín khí; đủ cứng để bảo vệ thuốc, có nút kín;
– Không dùng các bao bì ra lẻ thuốc có chứa nội dung quảng cáo các thuốc
khác để làm túi đựng thuốc;
– Thuốc dùng ngoài, thuốc quản lý đặc biệt cần được đóng trong bao bì phù
hợp, dễ phân biệt;
– Thuốc pha chế theo đơn cần được đựng trong bao bì dược dụng để không
ảnh hưởng đến chất lượng thuốc và dễ phân biệt với các sản phẩm không phải
thuốc như đồ uống/thức ăn/sản phẩm gia dụng.
d) Ghi nhãn thuốc:
– Đối với trường hợp thuốc bán lẻ không đựng trong bao bì ngoài của thuốc
thì phải ghi rõ: tên thuốc; dạng bào chế; nồng độ, hàm lượng thuốc; trường hợp
không có đơn thuốc đi kèm phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng;
– Thuốc pha chế theo đơn: ngoài việc phải ghi đầy đủ các quy định trên
phải ghi thêm ngày pha chế; ngày hết hạn; tên bệnh nhân; tên và địa chỉ cơ sở
pha chế thuốc; các cảnh báo an toàn cho trẻ em (nếu có).
4. Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc
a) Có tài liệu hoặc có phương tiện tra cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng
thuốc cập nhật, các quy chế dược hiện hành, các thông báo có liên quan của cơ
quan quản lý dược đế người bán lẻ có thể tra cứu và sử dụng khi cần.
b) Phải có sổ sách hoặc máy tính để quản lý việc nhập, xuất, tồn trữ, theo
dõi số lô, hạn dùng, nguồn gốc của thuốc và các thông tin khác có liên quan, bao
gồm:
– Thông tin thuốc: Tên thuốc, số Giấy phép lưu hành/số Giấy phép nhập
khẩu, số lô, hạn dùng, nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, điều kiện bảo quản.
– Nguồn gốc thuốc: Cơ sở cung cấp, ngày tháng mua, số lượng;
– Cơ sở vận chuyển, điều kiện bảo quản trong quá trình vận chuyển;
– Số lượng nhập, bán, còn tồn của từng loại thuốc;
– Người mua/bệnh nhân, ngày tháng, số lượng (đối với thuốc gây nghiện,
thuốc tiền chất, thuốc hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây
nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất);
– Đối với thuốc kê đơn phải thêm số hiệu đơn thuốc, người kê đơn và cơ sở
hành nghề.
c) Đến 01/01/2019, nhà thuốc phải có thiết bị và triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin, thực hiện kết nối mạng, bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá cả,
nguồn gốc thuốc mua vào, bán ra. Có cơ chế chuyển thông tin về việc mua bán
thuốc, chất lượng thuốc giữa nhà cung cấp với khách hàng cùng như việc
chuyến giao thông tin cho cơ quan quản lý liên quan khi được yêu cầu.
d) Hồ sơ hoặc sổ sách phải được lưu trữ ít nhất 1 năm kể từ khi hết hạn
dùng của thuốc. Hồ sơ hoặc sổ sách lưu trữ các dữ liệu liên quan đến bệnh nhân
có đơn thuốc hoặc các trường hợp đặc biệt (bệnh nhân mạn tính, bệnh nhân cần
theo dõi….) đặt tại nơi bảo đảm để có thể tra cứu kịp thời khi cần;
đ) Trường hợp cơ sở có kinh doanh thuốc phải quản lý đặc biệt, phải thực
hiện các quy định tại Điều 43 Nghị định 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 và các
văn bản khác có liên quan.
e) Xây dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn dưới dạng văn
bản cho tất cả các hoạt động chuyên môn để mọi nhân viên áp dụng, tối thiểu
phải có các quy trình sau:
– Quy trình mua thuốc và kiểm soát chất lượng;
– Quy trình bán thuốc, thông tin, tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc phải kê
đơn;
– Quy trình bán thuốc, thông tin, tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc không kê
đơn;
– Quy trình bảo quản và theo dõi chất lượng;
– Quy trình giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi;
– Quy trình pha chế thuốc theo đơn trong trường hợp có tổ chức pha chế
theo đơn;
– Các quy trình khác có liên quan.
5. Đối với Nhà thuốc có thực hiện việc pha chế thuốc độc, thuốc phóng xạ,
phải tuân thủ theo điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật quy định tại khoản 1, 2,
3, 4 Điều này và quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về pha chế thuốc độc, thuốc
phóng xạ trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
III. Các hoạt động của nhà thuốc
1. Mua thuốc
a) Nguồn thuốc được mua tại các cơ sở kinh doanh thuốc hợp pháp.
b) Có hồ sơ theo dõi, lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, đảm bảo chất
lượng thuốc trong quá trình kinh doanh;
c) Chỉ mua các thuốc được phép lưu hành (thuốc có số đăng ký hoặc thuốc
chưa có số đăng ký được phép nhập khẩu). Thuốc mua còn nguyên vẹn và có
đầy đủ bao gói của nhà sản xuất, nhãn đúng quy định theo quy chế hiện hành.
Có đủ hoá đơn, chứng từ hợp lệ của thuốc mua về;
d) Khi nhập thuốc, người bán lẻ kiểm tra hạn dùng, kiểm tra các thông tin
trên nhãn thuốc theo quy chế ghi nhãn, kiểm tra chất lượng (bằng cảm quan,
nhất là với các thuốc dễ có biến đổi chất lượng) và có kiểm soát trong suốt quá
trình bảo quản;
2. Bán thuốc
a) Các bước cơ bản trong hoạt động bán thuốc, bao gồm:
– Người bán lẻ hỏi người mua những câu hỏi liên quan đến bệnh, đến thuốc
mà người mua yêu cầu;
– Người bán lẻ tư vấn cho người mua về lựa chọn thuốc, cách dùng thuốc,
hướng dẫn cách sử dụng thuốc bằng lời nói. Trường hợp không có đơn thuốc
kèm theo, Người bán lẻ phải hướng dẫn sử dụng thuốc thêm bằng cách viết tay
hoặc đánh máy, in gắn lên đồ bao gói.
– Người bán lẻ cung cấp các thuốc phù hợp, kiểm tra, đối chiếu với đơn
thuốc các thuốc bán ra về nhãn thuốc, cảm quan về chất lượng, số lượng, chủng
loại thuốc.
– Thuốc được niêm yết giá thuốc đúng quy định và không bán cao hơn giá
niêm yết.
b) Các quy định về tư vấn cho người mua, bao gồm:
– Người mua thuốc cần nhận được sự tư vấn đúng đắn, đảm bảo hiệu quả
điều trị và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng;
– Người bán lẻ phải xác định rõ trường hợp nào cần có tư vấn của người có
chuyên môn phù hợp với loại thuốc cung cấp để tư vấn cho người mua thông tin
về thuốc, giá cả và lựa chọn các thuốc không cần kê đơn;
– Đối với người bệnh đòi hỏi phải có chẩn đoán của thầy thuốc mới có thể
dùng thuốc, người bán lẻ cần tư vấn để bệnh nhân tới khám thầy thuốc chuyên
khoa thích hợp hoặc bác sĩ điều trị;
– Đối với những người mua thuốc chưa cần thiết phải dùng thuốc, nhân
viên bán thuốc cần giải thích rõ cho họ hiểu và tự chăm sóc, tự theo dõi triệu
chứng bệnh;
– Không được tiến hành các hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc tại nơi
bán thuốc trái với quy định về thông tin quảng cáo thuốc; khuyến khích người
mua coi thuốc là hàng hoá thông thường và khuyến khích người mua mua thuốc
nhiều hơn cần thiết.
c) Bán thuốc theo đơn, thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền
chất dùng làm thuốc:
– Khi bán các thuốc theo đơn phải có sự tham gia trực tiếp người bán lẻ có
trình độ chuyên môn phù hợp và tuân thủ theo các quy định, quy chế hiện hành
của Bộ Y tế về bán thuốc kê đơn.
– Người bán lẻ phải bán theo đúng đơn thuốc. Trường hợp phát hiện đơn
thuốc không rõ ràng về tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng, hoặc có sai
phạm về pháp lý, chuyên môn hoặc ảnh hưởng đến sức khoẻ người bệnh, Người
bán lẻ phải thông báo lại cho người kê đơn biết.
– Người bán lẻ giải thích rõ cho người mua và có quyền từ chối bán thuốc
theo đơn trong các trường hợp đơn thuốc không hợp lệ, đơn thuốc có sai sót
hoặc nghi vấn, đơn thuốc kê không nhằm cụ đích chữa bệnh.
– Người có Bằng dược sỹ được thay thế thuốc đã kê trong đơn thuốc bằng
một thuốc khác có cùng hoạt chất, đường dùng, liều lượng khi có sự đồng ý của
người mua và phải chịu trách nhiệm về việc thay đổi thuốc.
– Người bán lẻ hướng dẫn người mua về cách sử dụng thuốc, nhắc nhở
người mua thực hiện đúng đơn thuốc.
– Sau khi bán thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất người
bán lẻ phải vào số, lưu đơn thuốc bản chính.
3. Bảo quản thuốc
a) Thuốc phải được bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc;
b) Thuốc nên được sắp xếp theo nhóm tác dụng dược lý;
c) Các thuốc kê đơn nếu được bày bán và bảo quản tại khu vực riêng có ghi
rõ “Thuốc kê đơn” hoặc trong cùng một khu vực phải để riêng các thuốc bán
theo đơn. Việc sắp xếp đảm bảo sự thuận lợi, tránh gây nhầm lẫn.
d) Thuốc phải kiểm soát đặc biệt (gây nghiện, hướng tâm thần, và tiền chất)
và các thuốc độc hại, nhạy cảm và/hoặc nguy hiểm khác cùng như các thuốc có
nguy cơ lạm dụng đặc biệt, gây cháy, nổ (như các chất lỏng và chất rắn dễ bắt
lửa, dễ cháy và các loại khí nén) phải được bảo quản ở các khu vực riêng biệt, có
các biện pháp bào đảm an toàn và an ninh theo đúng quy định của pháp luật tại
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
đ) Thuốc độc, thuốc trong Danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục chất
bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực phải được bảo quản tách biệt,
không được để cùng các thuốc khác, phải sắp xếp gọn gàng, tránh nhầm lẫn, dễ
quan sát.
4. Yêu cầu đối với người bán lẻ trong thực hành nghề nghiệp
a) Đối với người làm việc trong cơ sở bán lẻ thuốc:
– Có thái độ hoà nhã, lịch sự khi tiếp xúc với người mua thuốc, bệnh nhân;
– Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin và lời khuyên đúng đắn về cách
dùng thuốc cho người mua hoặc bệnh nhân và có các tư vấn cần thiết nhằm đảm
bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả;
– Giữ bí mật các thông tin của người bệnh trong quá trình hành nghề như
bệnh tật, các thông tin người bệnh yêu cầu;
– Trang phục áo blu trắng, sạch sẽ, gọn gàng, có đeo biển ghi rõ tên, chức
danh;
– Thực hiện đúng các quy chế dược, tự nguyện tuân thủ đạo đức hành nghề
dược;
– Tham gia các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn và pháp luật y
tế;
b) Đối với người quản lý chuyên môn:
– Giám sát hoặc trực tiếp tham gia việc bán các thuốc kê đơn, tư vấn cho
người mua.
– Chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp việc pha chế thuốc theo đơn tại nhà
thuốc.
– Liên hệ với bác sĩ kê đơn trong các trường hợp cần thiết để giải quyết các
tình huống xảy ra.
– Kiểm soát chất lượng thuốc mua về, thuốc bảo quản tại nhà thuốc.
– Thường xuyên cập nhật các kiến thức chuyên môn, văn bản quy phạm
pháp luật về hành nghề dược và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung
ứng thuốc.
– Đào tạo, hướng dẫn các nhân viên tại cơ sở bán lẻ về chuyên môn cũng
như đạo đức hành nghề dược.
– Cộng tác với y tế cơ sở và nhân viên y tế cơ sở trên địa bàn dân cư, tham
gia cấp phát thuốc bảo hiểm, chương trình, dự án y tế khi đáp ứng yêu cầu, phối
hợp cung cấp thuốc thiết yếu, tham gia truyền thông giáo dục cho cộng đồng về
các nội dung như: tăng cường chăm sóc sức khỏe bằng biện pháp không dùng
thuốc, cách phòng tránh, xử lý các bệnh dịch, chăm sóc sức khỏe ban đầu, các
nội dung liên quan đến thuốc và sử dụng thuốc và các hoạt động khác.
– Theo dõi và thông báo cho cơ quan y tế về các tác dụng không mong
muốn của thuốc.
– Phải có mặt trong toàn bộ thời gian hoạt động của cơ sở. Trường hợp
người quản lý chuyên môn vắng mặt phải ủy quyền bằng văn bản cho người có
Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp để chịu trách nhiệm chuyên môn theo quy
định.
+ Nếu thời gian vắng mặt trên 30 ngày thì người quản lý chuyên môn sau
khi ủy quyền phải có văn bản báo cáo Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tại nơi cơ sở đang hoạt động.
+ Nếu thời gian vắng mặt trên 180 ngày thì cơ sở kinh doanh thuốc phải
làm thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược cho người quản lý chuyên
môn khác thay thế và đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
thuốc cho cơ sở bán lẻ thuốc. Cư xử chỉ được phép hoạt động khi đã được cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh mới.
c) Các hoạt động khác:
– Phải có hệ thống lưu giữ các thông tin, thông báo về thuốc khiếu nại,
thuốc không được phép lưu hành, thuốc phải thu hồi;
– Có thông báo thu hồi cho khách hàng đối với các thuốc thuộc danh mục
thuốc kê đơn. Biệt trữ các thuốc thu hồi để chờ xử lý;
– Có hồ sơ ghi rõ về việc khiếu nại và biện pháp giải quyết cho người mua
về khiếu nại hoặc thu hồi thuốc;
– Đối với thuốc cần hủy phải chuyển cho cơ sở có chức năng xử lý chất thải
để hủy theo quy định
– Có báo cáo các cấp theo quy định./.
Phụ lục I – 1b
TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH TỐT CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC
ĐỐI VỚI QUẦY THUỐC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 01 năm 20l8
Của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. Nhân sự
1. Người phụ trách chuyên môn tối thiểu có bằng tốt nghiệp trung cấp
ngành dược, phải có Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định hiện hành.
2. Quầy thuốc có nguồn nhân lực thích hợp (số lượng, bằng cấp, kinh
nghiệm nghề nghiệp) để đáp ứng quy mô hoạt động.
3. Nhân viên trực tiếp tham gia bán thuốc, giao nhận, bảo quản thuốc,
quản lý chất lượng thuốc phải có bằng cấp chuyên môn và có thời gian thực
hành nghề nghiệp phù hợp với công việc được giao, trong đó:
a) Người trực tiếp bán lẻ thuốc phải có văn bằng chuyên môn dược từ sơ
cấp dược trở lên trừ trường hợp quy định tại điểm b.
b) Nhân viên cung cấp thông tin cho người mua thuốc độc, thuốc kê đơn
phải là người phụ trách chuyên môn hoặc người có văn bằng chuyên môn dược
từ trung cấp ngành dược trở lên.
4. Tất cả các nhân viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này
phải không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên
quan đến chuyên môn y, dược.
5. Nhân viên phải được đào tạo ban đầu và đào tạo liên tục về Thực hành
tốt bán lẻ thuốc.
II. Cơ sở vật chất, kỹ thuật
1. Xây dựng và thiết kế
a) Địa điểm cố định, bố trí ở nơi cao ráo, thoáng mát, an toàn, cách xa nguồn ô nhiễm;
b) Được tách biệt với các hoạt động khác;
c) Xây dựng chắc chắn, có trần chống bụi, tường và nền nhà phải dễ làm vệ
sinh, đủ ánh sáng nhưng không để thuốc bị tác động trực tiếp của ánh sáng mặt
trời.
2. Diện tích
a) Diện tích phù hợp với quy mô kinh doanh nhưng tối thiểu là 10m2, phải
có khu vực để trưng bày, bảo quản thuốc và khu vực để người mua thuốc tiếp
xúc và trao đổi thông tin về việc sử dụng thuốc với người bán lẻ;
b) Phải bố trí thêm khu vực cho những hoạt động khác như:
– Khu vực ra lẻ các thuốc không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc để
bán lẻ trực tiếp cho người bệnh;
– Kho bảo quản thuốc riêng (nếu cần);
– Phòng hoặc khu vực tư vấn riêng cho người mua thuốc/bệnh nhân
c) Trường hợp kinh doanh thêm mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dụng cụ y
tế thì phải có khu vực riêng, không bày bán cùng với thuốc và không gây ảnh
hưởng đến thuốc; phải có biển hiệu khu vực ghi rõ “Sản phẩm này không phải là
thuốc”
d) Trường hợp quầy thuốc có bố trí phòng ra lẻ thuốc không còn bao bì tiếp
xúc trực tiếp với thuốc:
– Phòng phải có trần chống bụi, nền và tường nhà bằng vật liệu dễ vệ sinh
lau rửa, khi cần thiết có thể thực hiện công việc tẩy trùng;
– Có chỗ rửa tay, rửa và bảo quản bao bì đựng;
3. Thiết bị bảo quản thuốc tại quầy thuốc
a) Có đủ thiết bị để bảo quản thuốc tránh được các ảnh hưởng bất lợi của
ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, sự ô nhiễm, sự xâm nhập của côn trùng, bao gồm:
– Tủ, quầy, giá kệ chắc chắn, trơn nhẵn, dễ vệ sinh, thuận tiện cho bày bán,
bảo quản thuốc và đảm bảo thẩm mỹ;
– Có đủ ánh sáng để đảm bảo các thao tác, đảm bảo việc kiểm tra các thông
tin trên nhãn thuốc và tránh nhầm lẫn.
– Nhiệt kế, ẩm kế để kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm tại cơ sở bán lẻ thuốc. Nhiệt
kế, ẩm kế phải được hiệu chuẩn định kỳ theo quy định.
– Các cơ sở đề nghị cấp mới, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dược, cơ sở tái đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn GPP sau ngày Thông tư này có
hiệu lực phải trang bị ít nhất 01 thiết bị theo dõi nhiệt độ tự ghi với tần suất ghi
phù hợp (thường 01 hoặc 02 lần trong 01 giờ tùy theo mùa).
Các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược còn
hiệu lực hoặc có Giấy GPP còn hiệu lực, chậm nhất đến 01/01/2020 phải trang
bị thiết bị theo dõi nhiệt độ tự ghi.
b) Thiết bị bảo quản thuốc phù hợp với yêu cầu bảo quản ghi trên nhãn
thuốc. Điều kiện bảo quản ở nhiệt độ phòng: nhiệt độ không vượt quá 30°C, độ
ẩm không vượt quá 75%.
– Có tủ lạnh hoặc phương tiện bảo quản lạnh phù hợp với các thuốc có yêu
cầu bảo quản mát (8-15° C), báo quản lạnh (2-8° C).
c) Có các dụng cụ ra lẻ và bao bì ra lẻ phù hợp với yêu cầu bảo quản thuốc,
bao gồm:
– Trường hợp ra lẻ thuốc mà không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc
phải dùng đồ bao gói kín khí; đủ cứng để bảo vệ thuốc, có nút kín;
– Không dùng các bao bì ra lẻ thuốc có chứa nội dung quảng cáo các thuốc
khác đê làm túi đựng thuốc;
– Thuốc dùng ngoài, thuốc kiểm soát đặc biệt cần được đóng trong bao bì
phù hợp, dễ phân biệt.
d) Ghi nhãn thuốc:
– Đối với trường hợp thuốc bán lẻ không đựng trong bao bì ngoài của thuốc
thì phải ghi rõ: tên thuốc; dạng bào chế; nồng độ, hàm lượng thuốc; trường hợp
không có đơn thuốc đi kèm phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng;
4. Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc
a) Có tài liệu hoặc có phương tiện tra cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng
thuốc cập nhật, các quy chế dược hiện hành, các thông báo có liên quan của cơ
quan quản lý dược để người bán lẻ có thể tra cứu và sử dụng khi cần.
b) Phải có sổ sách hoặc máy tính để quản lý việc nhập, xuất, tồn trữ, theo
dõi số lô, hạn dùng, nguồn gốc của thuốc và các thông tin khác có liên quan, bao
gồm:
– Thông tin thuốc: Tên thuốc, số Giấy phép lưu hành/số Giấy phép nhập
khẩu, số lô, hạn dùng, nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, điều kiện bảo quản.
– Nguồn gốc thuốc: Cơ sở cung cấp, ngày tháng mua, số lượng
– Cơ sở vận chuyển, điều kiện bảo quản trong quá trình vận chuyển
– Số lượng nhập, bán, còn tồn của từng loại thuốc;
– Người mua/bệnh nhân, ngày tháng, số lượng (đối với thuốc gây nghiện,
thuốc tiền chất, thuốc hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây
nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất)
– Đối với thuốc kê đơn phải có tên người kê đơn
c) Đến 01/01/2020, quầy thuốc phải có thiết bị và triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin, thực hiện kết nối mạng, bảo đảm kiểm soát xuất xứ, giá cả, nguồn gốc thuốc mua vào, bán ra. Có cơ chế chuyển thông tin về việc mua bán thuốc, chất lượng thuốc giữa nhà cung cấp với khách hàng cũng như việc
chuyển giao thông tin cho cơ quan quản lý liên quan khi được yêu cầu.
d) Hồ sơ hoặc sổ sách phải được lưu trữ ít nhất 1 năm kể từ khi hết hạn
dùng của thuốc. Hồ sơ hoặc sổ sách lưu trữ các dữ liệu liên quan đến bệnh nhân
có đơn thuốc hoặc các trường hợp đặc biệt (bệnh nhân mạn tính, bệnh nhân cần
theo dõi….) đặt tại nơi bảo đảm để có thể tra cứu kịp thời khi cần;
đ) Trường hợp cơ sở có kinh doanh thuốc phải quản lý đặc biệt, phải thực
hiện các quy định tại Điều 43 Nghị định 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 và các
văn bản khác có liên quan.
e) Xây dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn dưới dạng văn
bản cho tất cả các hoạt động chuyên môn để mọi nhân viên áp dụng, tối thiểu
phải có các quy trình sau:
– Quy trình mua thuốc và kiểm soát chất lượng;
– Quy trình bán thuốc, thông tin, tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc theo đơn;
– Quy trình bán thuốc, thông tin, tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc không kê
đơn;
– Quy trình bảo quản và theo dõi chất lượng;
– Quy trình giải quyết đối với thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi;
– Các quy trình khác có liên quan.
III. Các hoạt động của quầy thuốc
1. Mua thuốc
a) Nguồn thuốc được mua tại các cơ sở kinh doanh thuốc hợp pháp.
b) Có danh sách, hồ sơ theo dõi, lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, đảm
bảo chất lượng thuốc trong quá trình kinh doanh;
c) Chỉ mua các thuốc được phép lưu hành (thuốc có số đăng ký hoặc thuốc
chưa có số đăng ký được phép nhập khẩu theo nhu cầu điều trị). Thuốc mua còn
nguyên vẹn và có đầy đủ bao gói của nhà sản xuất, nhãn đúng quy định theo quy
chế hiện hành. Có đủ hoá đơn, chứng từ hợp lệ của thuốc mua về;
d) Khi nhập thuốc, người bán lẻ kiểm tra hạn dùng, kiểm tra các thông tin
trên nhãn thuốc theo quy chế ghi nhãn, kiểm tra chất lượng (bằng cảm quan,
nhất là với các thuốc dễ có biến đổi chất lượng) và có kiểm soát trong suốt quá
trình bảo quản;
2. Bán thuốc
a) Các bước cơ bản trong hoạt động bán thuốc, bao gồm:
– Người bán lẻ hỏi người mua những câu hỏi liên quan đến bệnh, đến thuốc
mà người mua yêu cầu;
– Người bán lẻ tư vấn thông tin cho người mua về lựa chọn thuốc, cách
dùng thuốc, hướng dẫn cách sử dụng thuốc bằng lời nói. Trường hợp không có
đơn thuốc kèm theo, Người bán lẻ phải hướng dẫn sử dụng thuốc thêm bằng
cách viết tay hoặc đánh máy, in gắn lên đồ bao gói.
– Người bán lẻ cung cấp các thuốc phù hợp, kiểm tra, đối chiếu thuốc bán
ra về nhãn thuốc, cảm quan về chất lượng, số lượng, chủng loại thuốc.
– Thuốc được niêm yết giá thuốc đúng quy định và không bán cao hơn giá
niêm yết.
b) Các quy định về tư vấn cho người mua, bao gồm:
– Người mua thuốc cần nhận được sự tư vấn đúng đắn, đảm bảo hiệu quả
điều trị và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng;
– Người bán lẻ phải xác định rõ trường hợp nào cần có tư vấn của người có
chuyên môn phù hợp với loại thuốc cung cấp để tư vấn cho người mua thông tin
về thuốc, giá cả và lựa chọn các thuốc không cần kê đơn;
– Đối với người bệnh đòi hỏi phải có chẩn đoán của thầy thuốc mới có thể
dùng thuốc, Người bán lẻ cần tư vấn để bệnh nhân tới khám thầy thuốc chuyên
khoa thích hợp hoặc bác sĩ điều trị;
– Đối với những người mua thuốc chưa cần thiết phải dùng thuốc, nhân
viên bán thuốc cần giải thích rõ cho họ hiểu và tự chăm sóc, tự theo dõi triệu
chứng bệnh;
– Không được tiến hành các hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc tại nơi
bán thuốc trái với quy định về thông tin quảng cáo thuốc; khuyến khích người
mua coi thuốc là hàng hoá thông thường và khuyến khích người mua mua thuốc
nhiều hơn cần thiết.
c) Bán thuốc theo đơn:
– Khi bán các thuốc theo đơn phải có sự tham gia trực tiếp người bán lẻ có
trình độ chuyên môn phù hợp và tuân thủ theo các quy định, quy chế hiện hành
cùa Bộ Y tế về bán thuốc kê đơn.
– Người bán lẻ phải bán theo đúng đơn thuốc. Trường hợp phát hiện đơn
thuốc không rõ ràng về tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng, hoặc có sai
phạm về pháp lý, chuyên môn hoặc ảnh hưởng đến sức khoẻ người bệnh, Người
bán lẻ phải thông báo lại cho người kê đơn biết.
– Người bán lẻ giải thích rõ cho người mua và có quyền từ chối bán thuốc
theo đơn trong các trường hợp đơn thuốc không hợp lệ, đơn thuốc có sai sót
hoặc nghi vấn, đơn thuốc kê không nhằm cụ đích chữa bệnh.
– Người bán lẻ là dược sỹ đại học có quyền thay thế thuốc bằng một thuốc
khác có cùng hoạt chất, dạng bào chế, cùng liều lượng khi có sự đồng ý của
người mua.
– Người có Bằng dược sỹ được thay thế thuốc đã kê trong đơn thuốc bằng
một thuốc khác có cùng hoạt chất, đường dùng, liều lượng khi có sự đồng ý của
người mua và phải chịu trách nhiệm về việc thay đổi thuốc.
– Người bán lẻ hướng dần người mua về cách sử dụng thuốc, nhắc nhở
người mua thực hiện đúng đơn thuốc.
– Sau khi bán thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất người
bán lẻ phải vào sổ, lưu đơn thuốc bản chính.
3. Bảo quản thuốc
a) Thuốc phải được bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc;
b) Thuốc nên được sắp xếp theo nhóm tác dụng dược lý;
c) Các thuôc kê đơn nêu được bày bán và bảo quản tại khu vực riêng có ghi
rõ “Thuốc kê đơn” hoặc trong cùng một khu vực phải để riêng các thuốc bán
theo đơn. Việc sắp xếp đảm bảo sự thuận lợi, tránh gây nhầm lần.
d) Thuốc phải kiếm soát đặc biệt (gây nghiện, hướng tâm thần, và tiền chất)
và các thuốc độc hại, nhạy cảm và/hoặc nguy hiểm khác cũng như các thuốc có
nguy cơ lạm dụng đặc biệt, gây cháy, nổ (như các chất lỏng và chất rắn dễ bắt
lửa, dễ cháy và các loại khí nén) phải được bảo quản tách biệt, có các biện pháp
bảo đảm an toàn và an ninh theo đúng quy định của pháp luật tại các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan.
đ) Thuốc độc, thuốc trong Danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục chất
bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực phải được bảo quản ở khu vực
riêng biệt, không được để cùng các thuốc khác, phải sắp xếp gọn gàng, tránh
nhầm lẫn, dễ quan sát.
4. Yêu cầu đối với người bán lẻ trong thực hành nghề nghiệp
a) Đối với người làm việc trong cơ sở bán lẻ thuốc:
– Có thái độ hoà nhã, lịch sự khi tiếp xúc với người mua thuốc, bệnh nhân;
– Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin và lời khuyên đúng đắn về cách
dùng thuốc cho người mua hoặc bệnh nhân và có các tư vấn cần thiết nhằm đảm
bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả;
– Giữ bí mật các thông tin của người bệnh trong quá trình hành nghề như
bệnh tật, các thông tin người bệnh yêu cầu;
– Trang phục áo blu trắng, sạch sẽ, gọn gàng, có đeo biển ghi rõ tên, chức
– Thực hiện đúng các quy chế dược, tự nguyện tuân thủ đạo đức hành nghề
dược;
– Tham gia các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn và pháp luật y
tế;
b) Đối với người quản lý chuyên môn:
– Giám sát hoặc trực tiếp tham gia việc bán các thuốc phải kê đơn, tư vấn
cho người mua.
– Liên hệ với bác sĩ kê đơn trong các trường hợp cần thiết để giải quyết các
tình huống xảy ra
– Kiểm soát chất lượng thuốc mua về, thuốc bảo quản tại nhà thuốc.
– Thường xuyên cập nhật các kiến thức chuyên môn, văn bản quy phạm
pháp luật về hành nghề dược và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung
úng thuốc.
– Đào tạo, hướng dẫn các nhân viên tại cơ sở bán lẻ về chuyên môn cũng
như đạo đức hành nghề dược.
– Cộng tác với y tế cơ sở và nhân viên y tế cơ sở trên địa bàn dân cư, tham
gia cấp phát thuốc bảo hiểm, chương trình, dự án ý tế khi đáp ứng yêu cầu, phối
hợp cung cấp thuốc thiết yếu, tham gia truyền thông giáo dục cho cộng đồng về
các nội dung như: tăng cường chăm sóc sức khỏe bằng biện pháp không dùng
thuốc, cách phòng tránh, xử lý các bệnh dịch, chăm sóc sức khỏe ban đầu, các
nội dung liên quan đến thuốc và sử dụng thuốc và các hoạt động khác.
– Theo dõi và thông báo cho cơ quan y tế về các tác dụng không mong
muốn của thuốc.
– Phải có mặt trong toàn bộ thời gian hoạt động của cơ sở. Trường hợp
người quản lý chuyên môn vắng mặt phải ủy quyền bằng văn bản cho người có
Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp để chịu trách nhiệm chuyên môn theo quy
định.
+ Nếu thời gian vắng mặt trên 30 ngày thì người quản lý chuyên môn sau
khi ủy quyền phải có văn bản báo cáo Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tại nơi cơ sở đang hoạt động.
+ Nếu thời gian vắng mặt trên 180 ngày thì cơ sở kinh doanh thuốc phải
làm thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược cho người quản lý chuyên
môn khác thay thế và đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
thuốc cho cơ sở bán lẻ thuốc. Cơ sở chỉ được phép hoạt động khi đã được cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh mới.
c) Các hoạt động khác:
– Phải có hệ thống lưu giữ các thông tin, thông báo về thuốc khiếu nại,
thuốc không dược phép lưu hành, thuốc phải thu hồi;
– Có thông báo thu hồi cho khách hàng đối với các thuốc thuộc danh mục
thuốc kê đơn. Riệt trữ các thuốc thu hồi để chờ xử lý;
– Có hồ sơ ghi rõ về việc khiếu nại và biện pháp giải quyết cho người mua
về khiếu nại hoặc thu hồi thuốc;
– Đối với thuốc cần hủy phải chuyển cho cơ sở có chức năng xử lý chất thải
để hủy theo quy định
– Có báo cáo các cấp theo quy định./.
TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH TỐT CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC
ĐỐI VỚI TỦ THUỐC TRẠM Y TẾ XÃ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 1 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. Nhân sự
1. Người chịu trách nhiệm chuyên môn tủ thuốc trạm y tế xã tối thiểu phải
có văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược, trong trường hợp trạm y tế xã ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn thì người phụ trách chuyên môn của tủ thuốc trạm y tế xã có thể có
bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung
cấp ngành y, có Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định hiện hành.
2. Tủ thuốc trạm y tế phải có đủ nhân viên có trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm phù hợp để đáp ứng hoạt động.
3. Nhân viên trực tiếp tham gia bán thuốc, giao nhận, bao quản thuốc,
quản lý chất lượng thuốc phải có bằng cấp chuyên môn và có thời gian thực
hành nghề nghiệp phù hợp với công việc được giao, trong đó:
a) Từ 01/01/2020, người trực tiếp bán lẻ thuốc phải có văn bằng chuyên
môn dược từ sơ cấp dược trở lên hoặc chuyên môn y từ trung cấp y trở lên trừ
trường hợp quy định tại điểm b.
b) Người trực tiếp bán lẻ và tư vấn cho người mua đối với thuốc độc,
thuốc kê đơn phải có trình độ chuyên môn dược từ sơ cấp dược trở lên.
4. Tất cả các nhân viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này
phải không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên
quan đến chuyên môn y, dược.
II. Cơ sở vật chất, kỹ thuật của tủ thuốc trạm y tế xã
1. Địa điểm đặt tủ thuốc trạm y tế xã
Phải được đặt trong phòng thoáng mát, đủ ánh sáng đủ ánh sáng nhưng
không để thuốc bị tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời, an toàn, cách xa
nguồn ô nhiễm.
2. Trang thiết bị trưng bày, bảo quản, ra lẻ thuốc
a) Tủ thuốc trạm y tế xã phải chắc chắn, trơn nhẵn, dễ vệ sinh, thuận tiện
cho bày bán, bảo quản thuốc và đảm bảo thẩm mỹ.
b) Không bày bán cùng với thuốc các sản phẩm là mỹ phẩm, thực phẩm
chức năng và dụng cụ y tế trong cùng một tủ thuốc.
c) Tủ thuốc phải được đặt trong phòng duy trì nhiệt độ không vượt quá
30°c, độ ẩm không vượt quá 75%.
d) Có nhiệt kế, ẩm kế để theo dõi điều kiện bảo quản thuốc.
đ) Có các dụng cụ ra lẻ và bao bì ra lẻ phù hợp với điều kiện bảo quản
thuốc, bao gồm:
– Trường hợp ra lẻ thuốc mà không còn bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc
phải dùng đồ bao gói kín khí; đủ cứng để bảo vệ thuốc, có nút kín;
– Không dùng các bao bì ra lẻ thuốc có chứa nội dung quảng cáo các thuốc
khác để làm túi đựng thuốc;
– Đối với trường hợp thuốc bán lẻ không đựng trong bao bì ngoài của thuốc
thì phải ghi rõ: tên thuốc; dạng bào chế; nồng độ, hàm lượng thuốc; trường hợp
không có đơn thuốc đi kèm phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng;
3. Hồ sơ sổ sách:
a) Tủ thuốc trạm y tế xã phải có các tài liệu chuyên môn, các quy chế dược
hiện hành, các thông báo có liên quan của cơ quan quản lý dược.
b) Có sổ sách theo dõi, quản lý thuốc, việc mua thuốc, bán thuốc, tồn trữ
(bảo quản), số lô, hạn dùng, nguồn gốc thuốc và các thông tin liên quan.
c) Đến 01/01/2021, tủ thuốc phải có thiết bị và thực hiện kết nối mạng, bảo
đảm kiểm soát xuất xứ, giá cả, nguồn gốc thuốc mua vào, bán ra.
d) Hồ sơ, sổ sách có thể tra cứu kịp thời khi cần thiết và được lưu giữ ít
nhất một năm kể từ khi thuốc hết hạn dùng.
đ) Trường hợp cơ sở có kinh doanh thuốc phải quản lý đặc biệt, phải thực
hiện các quy định tại Điều 43 Nghị định 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 và các
văn bản khác có liên quan.
e) Xây dựng và thực hiện theo các quy trình thao tác chuẩn: quy trình mua
thuốc, Quy trình bán thuốc, Quy trình bán thuốc kê đơn, Quy trình báo quản và
theo dõi chất lượng và các quy trình khác cho các hoạt động liên quan dưới dạng
văn bản cho tất cả các hoạt động chuyên môn để mọi nhân viên áp dụng.
III. Các hoạt động của tủ thuốc
1. Mua thuốc:
a) Nguồn thuốc được mua tại các cơ sở kinh doanh thuốc hợp pháp.
b) Thuốc phải được phép lưu hành (thuốc có số đăng ký hoặc thuốc chưa
có số đăng ký được phép nhập khẩu theo nhu cầu điều trị). Thuốc mua còn
nguyên vẹn và có đầy đủ bao gói của nhà sản xuất, nhãn đúng quy định theo quy
chế hiện hành. Có hoá đơn của thuốc mua về;
c) Khi mua thuốc, thuốc phải được kiểm tra hạn dùng, kiểm tra các thông
tin trên nhãn thuốc theo quy chế ghi nhãn, kiểm tra chất lượng (bằng cảm quan,
nhất là với các thuốc dễ có biến đổi chất lượng) và có kiểm soát trong suốt quá
trình bảo quản;
2. Bán thuốc:
a) Người bán lẻ hỏi thông tin về bệnh, thuốc mà người mua yêu cầu, cung
cấp thông tin cho người mua về lựa chọn thuốc, hướng dẫn, giải thích, tư vấn
cung cấp thông tin về cách dùng thuốc cho người mua hoặc bệnh nhân nhằm
đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả;
b) Người bán lẻ cung cấp các thuốc phù hợp, kiểm tra, đối chiếu thuốc bán
ra về nhãn thuốc, cảm quan về chất lượng, số lượng, chủng loại thuốc.
c) Người bán lẻ nắm được quy chế kê đơn. Chỉ bán thuốc kê đơn khi có
đơn của thầy thuốc, phải kiểm tra đơn thuốc trước khi bán, đối chiếu đơn thuốc
và thuốc khi bán, lưu các thông tin về người mua, người kê đơn và thông tin về
thuốc kê đơn.
3. Bảo quản thuốc:
a) Thuốc phải được bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn thuốc;
b) Thuốc nên được sắp xếp gọn gàng, tránh nhầm lẫn, theo nhóm tác dụng
dược lý, thuốc kê đơn.
4. Yêu cầu đối với người bán lẻ trong thực hành nghề nghiệp
a) Có thái độ hoà nhã, lịch sự khi tiếp xúc với người mua thuốc, bệnh nhân;
b) Giữ bí mật các thông tin của người bệnh trong quá trình hành nghề như
bệnh tật, các thông tin người bệnh yêu cầu;
c) Trang phục áo blu trắng, sạch sẽ, gọn gàng, có đeo biển ghi rõ tên, chức
danh;
d) Tham gia các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn và pháp luật y
tế;
đ) Cộng tác với y tế cơ sở và nhân viên y te cơ sở trên địa bàn dân cư, tham
gia cấp phát thuốc bảo hiểm, chương trình, dự án ý tế khi đáp ứng yêu cầu, phối
hợp cung cấp thuốc thiết yếu.
5. Yêu cầu đối với người quản lý chuyên môn:
a) Giám sát hoặc trực tiếp tham gia việc bán các thuốc phải kê đơn, tư vấn
cho người mua.
b) Kiểm soát chất lượng thuốc mua về, thuốc bảo quản tại nhà thuốc.
c) Thường xuyên cập nhật các kiến thức chuyên môn, văn bản quy phạm
pháp luật về hành nghề dược và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung
ứng thuốc.
d) Cộng tác với y tế cơ sở và nhân viên y tế cơ sở trên địa bàn dân cư, theo
dõi và thông báo cho cơ quan y tế về các tác dụng không mong muốn của thuốc
đ) Phải có mặt trong toàn bộ thời gian hoạt động của cơ sở. Trường hợp
người quản lý chuyên môn vắng mặt phải ủy quyền bằng văn bản cho người có
Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp để chịu trách nhiệm chuyên môn theo quy
định.
– Nếu thời gian vắng mặt trên 30 ngày thì người quản lý chuyên môn sau
khi ủy quyền phải có văn bản báo cáo Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tại nơi cơ sở đang hoạt động.
– Nếu thời gian vắng mặt trên 180 ngày thì cơ sở kinh doanh thuốc phải làm
thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược cho người quản lý chuyên môn
khác thay thế và đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
thuốc cho cơ sở bán lẻ thuốc. Cơ sở chỉ được phép hoạt động khi đã được cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh mới.
6. Các hoạt động khác:
a) Phải có hệ thống lưu giữ các thông tin, thông báo về thuốc khiếu nại,
thuốc không được phép lưu hành, thuốc phải thu hồi;
b) Có thông báo thu hồi cho khách hàng đối với thuốc thuộc danh mục
thuốc kê đơn;
c) Có hồ sơ ghi rõ về việc khiếu nại và biện pháp giải quyết cho người mua
về khiếu nại;
d) Đối với thuốc cần hủy phải chuyển cho cơ sở có chức năng hủy thuốc để
hủy theo quy định;
đ) Có báo cáo các cấp theo quy định./.
DANH MỤC KIỂM TRA (CHECKLIST)
THỰC HÀNH TỐT CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC ĐỐI VỚI NHÀ THUỐC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 01 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Thông tư 02/2018/TT-BYT quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
DOWNLOAD VĂN BẢN GỐC DƯỚI ĐÂY
[sociallocker id=7424]
NỘI DUNG WORD:
PL1a-Nhà_thuốc_06-02-08 PL1b-Quầy_thuốc_06-02-2018 PL1c-Tủ_thuốc_06-02-2018 PL2a-Checklist_Nhà_thuốc_06-02-2018 PL2b-Checklist_Quầy_thuốc_06-02-2018 PL2c-Checklist_Tủ_thuốc_06-02-2018 PL3-Biểu_mẫu_19-01-2018 Thong_tu_GPP_02018
[/sociallocker]
COPY VUI LÒNG GHI NGUỒN VNRAS.COM