Tổng quan về hoạt chất Glibenclamide
Mô tả hoạt chất Glibenclamide
CTCT: C23H28CIN3O5S.
Trạng thái: Chất rắn, nhiệt độ nóng chảy 169 độ.
Công thức cấu tạo của Glibenclamide
Tác dụng dược lý của hoạt chất Glibenclamide
Dược lực học
Glibenclamide là thuốc nhóm nào?
Glibenclamide hay Glyburide là một sulfonylurea thế hệ thứ hai được sử dụng để điều trị bệnh nhân đái tháo đường typ II. Nó thường được dùng cho những bệnh nhân không thể kiểm soát được bằng liệu pháp đầu tay tiêu chuẩn, Metformin. Glibenclamide và Metformin thường kết hợp với nhau để mang đến hiệu quả tốt nhất.
Cơ chế tác dụng
Glibenclamide thuộc nhóm thuốc sulfonylurea. Tại tế bào beta tuyến tụy, Glibenclamide làm đóng kênh kali có đặc tính nhạy cảm với ATP hay gọi là thụ thể sulfonylurea 1(SUR1). Ở nồng độ glucose thấp, SUR1 vẫn mở, cho phép dòng ion kali thoát ra để tạo ra điện thế màng -70mV. Thông thường SUR1 đóng lại để đáp ứng với nồng độ glucose cao, điện thế màng của tế bào trở nên ít âm hơn, tế bào khử cực, các kênh canxi bị kiểm soát điện thế mở ra, các ion canxi đi vào tế bào và nồng độ canxi nội bào tăng kích thích giải phóng các hạt chứa insulin. Glyburide bỏ qua quá trình này bằng cách buộc SUR1 đóng lại và kích thích tăng tiết insulin.
Dược động học
Hấp thu: Bệnh nhân cao tuổi dùng glyburide đạt C tối đa là 211-315ng/mL với T tối đa là 0,9-1,0 giờ, trong khi bệnh nhân trẻ tuổi đạt C tối đa là 144-302ng/mL với T tối đa là 1,3-3,0 giờ. 1 Bệnh nhân dùng glyburide có AUC là 348ng*h/mL.
Phân bố: Thể tích phân bố Glibenclamide ở người trẻ và người cao tuổi là 21,5-49,3L và 19,3-52,5L. Liên kết protein Glibenclamide liên kết 99,9% với protein trong huyết tương với >98% được chiếm bởi liên kết với albumin huyết thanh.
Chuyển hóa: Ở gan.
Thải trừ: Bệnh nhân cao tuổi có thời gian bán thải cuối cùng là 4,0-13,4 giờ, trong khi bệnh nhân trẻ tuổi có thời gian bán thải cuối cùng là 4,0-13,9 giờ. Glibenclamide đào thải ỏ phân, nước tiểu.
Chỉ định – Chống chỉ định của Glibenclamide
Chỉ định
Điều trị đái tháo đường tuýp II. Đặc biệt là người luyện tập, ăn uống kiểm soát và không giúp ổn định đường huyết.
Chống chỉ định
Người suy thận, gan nặng.
Người ở trạng thái liên quan đến tình trạng căng thẳng như:
Nhiễm trùng nặng.
Phẫu thuật, thủ thuật.
Chấn thương.
Người quá mẫn với Sulfonamide, sulfonylurea, Glibenclamide.
Người đang dùng Bosentan.
Người tiền hôn mê, hôn mê do tiểu đường.
Người đái tháo đường tuýp I.
Người rối loạn chuyển hóa Porphyrin.
Người nhiễm toan ceton do tiểu đường.
Những ứng dụng trong lâm sàng của Glibenclamide
Trong não, glibenclamide phát huy tác dụng chủ yếu thông qua ức chế kênh Sur1-Trpm4 (trước đây là kênh cation không chọn lọc do Sur1 điều chỉnh (NCCa-ATP)). Ức chế Sur1 bằng glibenclamide đã được chứng minh là một phương pháp điều trị hiệu quả trong mô hình động vật gặm nhấm của các bệnh lý thần kinh khác nhau như thiếu máu cục bộ và đột quỵ xuất huyết, chấn thương tủy sống, bệnh não sơ sinh do sinh non. Ngoài ra, glibenclamide không chỉ làm giảm sự hình thành phù nề và xuất huyết thứ phát, ức chế quá trình chết tế bào hoại tử mà còn có tác dụng chống viêm mạnh và thúc đẩy quá trình hình thành tế bào thần kinh.
Điều trị bằng glibenclamide liều thấp làm giảm phù não sau chấn thương và thể tích dập sau chấn thương đầu hở ở chuột. Glibenclamide có tác dụng bảo vệ lâu dài đối với vùng hồi hải mã ở chuột sau chấn thương sọ não từ nhẹ đến trung bình. Bằng chứng chung cho thấy rằng trong chấn thương sọ não glibenclamide tạo ra các tác dụng có lợi bằng cách điều chỉnh các kênh NCCa-ATP (SUR1/TRPM4) trong các tế bào hình sao, tế bào thần kinh và mao mạch thiếu máu cục bộ. Hơn nữa, sự cạn kiệt ATP dẫn đến khử cực và mở kênh dẫn đến phù độc tế bào. Một thử nghiệm đột quỵ lâm sàng giai đoạn IIa gần đây chỉ ra rằng glibenclamide làm giảm đáng kể chứng phù não và làm giảm tỷ lệ chuyển dạng xuất huyết sau đột quỵ do thiếu máu cục bộ, gợi ý rằng tiềm năng sử dụng glibenclamide để cải thiện kết quả ở người sau chấn thương não. Một thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II đang được tiến hành để đánh giá liệu những bệnh nhân bị chấn thương sọ não nhẹ, trung bình hoặc phức tạp dùng glibenclamide có giảm phù nề và/hoặc xuất huyết so với những bệnh nhân dùng giả dược.
Liều dùng – Cách dùng của Glibenclamide
Liều dùng của Glibenclamide
Người lớn:
Viên thông thường: 2,5-5mg/ngày. Tùy vào đáp ứng có thể điều chỉnh dần tăng thêm mỗi 2,5mg tùy vào đáp ứng. Tối đa 20mg/ngày. Với liều >10mg phải dùng lầm 2 lần.
Viên vi lượng: 1,5-3mg và tăng dần 1,5mg tùy đáp ứng. Tối đa 12mg/ngày. Với liều >6mg thì dùng làm 2 lần.
Người cao tuổi: Nên dùng liều thấp.
Cách dùng của Glibenclamide
Thuốc dùng đường uống.
Nên uống trong khi ăn.
Nên dùng trong bữa chính đầu tiên mỗi ngày.
Tác dụng không mong muốn của Glibenclamide
Mắt | Tiêu hóa | Miễn dịch | Gan-Mật | Chuyển hóa, dinh dưỡng | Da | Khác | Máu | Tim mạch, huyết áp |
Suy giảm thị lực tạm thời | Đau bụng, đau tức thượng vị
Chán ăn Tiêu chảy, khó tiêu Vị kim loại Ợ nóng Buồn nôn, nôn |
Sưng mặt, môi, lưỡi, cổ họng
Khó thở |
Viêm gan, suy gan
Vàng da ứ mật |
Phản ứng giống disulfiram
Tăng cảm giác ngon miệng |
Nhạy cảm với ánh sáng
Ban đỏ, ngứa Phát ban |
Tăng cân
Tăng transaminase huyết thanh Hạ đường huyết |
Thiếu máu tán huyết
Thay đổi trong hình ảnh máu Giảm toàn thể huyết cầu Mất bạch cầu hạt Giảm bạch cầu |
Tăng nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch |
Tương tác thuốc của Glibenclamide
Thuốc chống nhiễm trùng
Thuốc chống đông dicoumarin và heparin Steroid đồng hóa Thuốc ức chế men chuyển Một số thuốc chống trầm cảm Thuốc điều hòa lipid Thuốc chống viêm hoặc giảm đau Thuốc chẹn H2 Thuốc điều trị Gout Sulfinpyrazone Thuốc điều trị Parkinson Methyldopa Thuốc chống động kinh Fenfluramine |
Tác dụng hạ đường huyết tăng |
Thuốc lợi tiểu thiazide
Thuốc tránh thai uống chứa estrogen Axit ethacrynic Kháng sinh rifampicin Thuốc chẹn beta Corticosteroid Thuốc điều trị rối loạn tâm thần phenothiazin Thuốc lợi tiểu quai furosemide |
Tác dụng hạ đường huyết giảm |
Lithium
Thuốc chẹn kênh Canxi |
Gây rối loạn dung nạp glucose |
Các dẫn xuất coumarin | Có thể bị tăng/giảm tác dụng |
Ciclosporin | Bị tăng nồng độ trong huyết tương` |
Colesevelam | Khiến Glibenclamide giảm nồng độ nên cần dùng glibenclamide trước 4 giờ |
Thận trọng khi sử dụng Glibenclamide
Glibenclamide dùng thận trọng cho:
Người suy gan, thận nhẹ, vừa.
Người cao tuổi.
Người thiếu men G6PD.
Phụ nữ có thai.
Người xơ vữa động mạch.
Người suy dinh dưỡng.
Phụ nữ cho con bú.
Người suy nhược cơ thể.
Người suy thượng thận, tuyến yên.
Người có các yếu tố gây hạ đường huyết như:
- Bỏ bữa.
- Ăn uống không đều.
- Tập thể dục vất vả.
- Cơ thể không đủ calo.
Thời gian dùng cần theo dõi:
- Triệu chứng hạ đường huyết.
- Glucose máu lúc đói.
- Xét nghiệm glucose nước tiểu.
- Nồng độ HbA1C.
Nghiên cứu Glibenclamide hỗn dịch uống: Thích hợp và hiệu quả trên bệnh nhân đái tháo đường sơ sinh
Bối cảnh: Các kết quả về di truyền đã dẫn đến việc điều trị bằng glibenclamide ngoài hướng dẫn ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường ở trẻ sơ sinh (NDM) do đột biến kênh kali. Không có dạng glibenclamide dành cho trẻ em nào có sẵn. Glibenclamide được chỉ định là thuốc mồ côi cho NDM và một hệ thống treo đã được phát triển. Là một phần của cuộc điều tra kế hoạch nhi khoa, chúng tôi đã đánh giá khả năng chấp nhận, hiệu quả và an toàn của nó.
Phương pháp: Trong giai đoạn II này, nghiên cứu tiến cứu, không ngẫu nhiên, đơn trung tâm, bệnh nhân được dùng viên nén glibenclamide trong 1 tháng sau đó ngưng thuốc trong 3 tháng. Chúng tôi đã đánh giá mức độ chấp nhận bằng cách sử dụng thang đo khoái cảm và bảng câu hỏi bệnh nhân, tính hiệu quả khi sử dụng xét nghiệm glycated hemoglobin (HbA1C) và tính an toàn dựa trên tình trạng hạ và tăng đường huyết cũng như các tác dụng phụ khác.
Kết quả: Chúng tôi bao gồm 10 bệnh nhân (0,1-16,2 tuổi, 6 <5 tuổi) được đưa vào. Những bệnh nhân trẻ tuổi thích dạng hỗn dịch và những bệnh nhân lớn tuổi hơn thích dạng viên nén hơn. Tất cả các bậc cha mẹ đều hài lòng với sự dễ dàng quản lý đình chỉ. Cha mẹ của 5 trong số 6 trẻ nhỏ thích dạng hỗn dịch hơn dạng viên và giữ nó. Chuyển từ dạng viên nén sang hỗn dịch không ảnh hưởng đến việc kiểm soát chuyển hóa tuyệt vời (thay đổi HbA1c trung vị, -0,40%, [-1,3% đến 0,5%] P = 0,08). Tần suất trung bình của hạ đường huyết và tăng đường huyết thấp hơn 5% trong các xét nghiệm đường huyết thông thường và tương tự với cả hai dạng bào chế. Hai bệnh nhân từng trải qua một đợt hạ đường huyết dưới 35 mg/dL cho thấy sự cần thiết phải điều chỉnh liều lượng khi chuyển từ dạng viên nén sang hỗn dịch. Đau bụng hoặc tiêu chảy thoáng qua và không nghiêm trọng xảy ra ở ba bệnh nhân.
Kết luận: Hỗn dịch uống glibenclamide Amglidia, thuốc chống đái tháo đường đầu tiên được phát triển đặc biệt cho bệnh nhi, được chấp nhận, hiệu quả và an toàn ở bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường.
Các dạng bào chế phổ biến của Glibenclamide
Các thuốc chứa Glibenclamide
Glibenclamide bào chế ở dạng:
Viên nén vi hạt: 1,5; 3; 6mg dùng đường uống.
Viên nén: 1,25; 2,5; 5mg.
Cả 2 dạng viên đều dùng đường uống, tiện lợi sử dụng và mang theo nên là lựa chọn rất phù hợp cho người trưởng thành.
Biệt dược gốc của Glibenclamide là: Micronase, Glynase PresTab, DiaBeta.
Các thuốc khác chứa Glibenclamide là: Thuốc
Glibenclamide Stada 5mg, Gliben, Daonil,…
Tài liệu tham khảo
Tác giả Jacques Beltrand, Amandine Baptiste, Kanetee Busiah, Naim Bouazza, Cecile Godot, Adeline Boucheron, Zoubir Djerada, Claire Gozalo, Marianne Berdugo, Jean-Marc Tréluyer, Caroline Elie, Michel Polak (Ngày đăng 21 tháng 2 năm 2019). Glibenclamide oral suspension: Suitable and effective in patients with neonatal diabetes, Pubmed. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2023
Chuyên gia của Pubchem. Glyburide, Pubchem. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2023
Chuyên gia của Mims. Glibenclamide, Mims. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2023