Thông tin về Cilostazol – thuốc chống kết tập tiểu cầu

9
Cilostazol
Cilostazol
Đánh giá

Cilostazol là thuốc nhóm nào?

Cơ chế hoạt động

Cilostazol là chất ức chế phosphodiesterase III (PDE3). PDE3 là các enzyme sử dụng lõi xúc tác để thủy phân guanosine monophosphate tuần hoàn (cGMP) và adenosine monophosphate tuần hoàn (cAMP). Enzym Phosphodiesterase III chủ yếu nằm trong mạng lưới cơ tương tim và trong cơ trơn của động mạch và tĩnh mạch, nơi chúng điều chỉnh sự co bóp cơ trơn của tim và mạch máu. Cilostazol phát huy tác dụng của nó bằng cách ức chế hoạt động của phosphodiesterase và ngăn chặn sự thoái biến của cAMP. cAMP được tăng lên ở mạch máu và tiểu cầu thông qua quá trình ức chế PDE3. Protein kinase A tăng lên nhờ sự tăng cAMP dẫn đến giảm nguy cơ kết tập tiểu cầu. Nồng độ PKA nội bào tăng cao cũng tạo ra tác dụng giãn mạch trên các tế bào cơ trơn bằng cách ngăn chặn sự co lại thông qua việc vô hiệu hóa kinase chuỗi nhẹ myosin.

Cilostazol gần đây cũng đã được chứng minh là làm giảm triglycerid huyết tương và tăng nồng độ HDL cholesterol. Cơ chế chính xác về khả năng hạ triglycerid huyết tương và tăng HDL của cilostazol hiện chưa được hiểu rõ; tuy nhiên, tác dụng lipoprotein của cilostazol có thể là kết quả của sự ức chế nucleotide phosphodiesterase tuần hoàn với sự gia tăng nhanh chóng của cAMP nội bào. Hiện tại, một số cơ chế có thể đã được đề xuất theo đó tăng cAMP có thể dẫn đến giảm triglycerid huyết tương. Một lời giải thích có thể là giảm bài tiết chất béo trung tính ở gan (trực tiếp hoặc gián tiếp) bằng cách tăng hiệu quả của glucagon trong việc ức chế bài tiết VLDL. Ngoài ra, nồng độ cAMP nội bào tăng đã chứng minh khả năng thúc đẩy giải phóng lipoprotein lipase từ tế bào mỡ của chuột, điều này cũng có thể dẫn đến giảm triglycerid huyết tương.

Cilostazol
Cơ chế tác dụng của Cilostazol

Dược động học

Hấp thu: Bữa ăn nhiều chất béo làm tăng hấp thu, với nồng độ đỉnh trong huyết thanh tăng khoảng 90% và nồng độ thuốc trong huyết tương tăng 25% theo thời gian.

Phân bố: Cilostazol gắn kết với protein từ 95% đến 98%, chủ yếu là albumin. Phần cilostazol tự do cao hơn 27% ở những người bị suy thận so với những người tình nguyện khỏe mạnh.

Chuyển hóa: Ở gan.

Thải trừ: Nước tiểu, phân hàm lượng 74% và 20%.

Công dụng và chỉ định của Cilostazol

Cilostazol là một dẫn xuất quinolone và được FDA chấp thuận để điều trị chứng đau cách hồi liên quan đến bệnh mạch máu ngoại vi giai đoạn đầu. Tình trạng đi khập khiễng xảy ra do các động mạch cung cấp máu chứa oxy cho chân bị thu hẹp. Bệnh nhân bị đau cách hồi khi đi bộ do thiếu máu chứa oxy đến các cơ chân đang hoạt động. Cilostazol làm giảm cơn đau do đau cách hồi bằng cách làm giãn các động mạch này, giúp cải thiện lưu lượng máu và oxy đến chân. Cilostazol là một liệu pháp hiệu quả để cải thiện khoảng cách đi bộ ở những bệnh nhân bị đau cách hồi và các hướng dẫn về bệnh động mạch của Đại học Tim mạch Hoa Kỳ/Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ tham khảo một thử nghiệm điều trị bằng cilostazol.

Cilostazol cũng đã được sử dụng ngoài hướng dẫn để phòng ngừa lâu dài các biến cố mạch máu nghiêm trọng ở những bệnh nhân có tiền sử cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc đột quỵ thiếu máu cục bộ không do tim mạch. Cilostazol cũng được sử dụng ngoài nhãn hiệu để can thiệp mạch vành qua da (PCI, sau khi đặt stent tự chọn).

Chống chỉ định của Cilostazol

Theo ghi nhãn của nhà sản xuất, chống chỉ định sử dụng Cilostazol ở những bệnh nhân bị suy tim ở bất kỳ mức độ nào.

Thuốc có đặc tính giãn mạch thường làm giảm huyết áp toàn thân, dẫn đến giảm áp lực tưới máu chi dưới. Các tác nhân này cũng có thể gây ra hiện tượng lấy máu từ các vùng thiếu máu cục bộ, trong đó các mạch máu đã giãn ra tối đa. Do đó, đã có những câu hỏi liên quan đến việc biện minh cho điều trị bằng thuốc giãn mạch trong trường hợp đi cách hồi có chống chỉ định tuyệt đối ở những bệnh nhân có tiền sử suy tim. Thuốc ức chế phosphodiesterase so với giả được được nghiên cứu mang đến tỷ lệ sống sót ở người suy tim độ III đến IV giảm. Bệnh nhân có tiền sử bệnh tim thiếu máu cục bộ có thể tăng nguy cơ đau thắt ngực hoặc đợt cấp nhồi máu cơ tim. Do đó, cilostazol bị chống chỉ định ở những quần thể này.

Cilostazol cẩn trọng cho người:

  • Rung tâm nhĩ.
  • Ngoại vi tâm thất, tâm nhĩ.
  • Tắc nghẽn đường ra thất trái là một quan sát khác ở những bệnh nhân có vách liên thất hình sigma đang điều trị bằng cilostazol.

Liều dùng và cách dùng của Cilostazol

Liều dùng Cilostazol

Chập chờn ngắt quãng

100 mg uống hai lần mỗi ngày.
Nên cân nhắc dùng liều 50mg, uống hai lần mỗi ngày trong khi dùng đồng thời các chất ức chế CYP3A4 như diltiazem, erythromycin, ketoconazole và itraconazole, và trong khi dùng đồng thời các chất ức chế CYP2C19 như omeprazole.
Biến chứng huyết khối của nong mạch vành

100 mg uống hai lần mỗi ngày có thể được thay thế cho aspirin hoặc clopidogrel như một phần của phác đồ kháng tiểu cầu kép ở bệnh nhân đặt stent động mạch vành bị dị ứng hoặc không dung nạp aspirin hoặc clopidogrel.
Phòng ngừa Thứ phát Đột quỵ hoặc TIA không do tim mạch (sử dụng ngoài hướng dẫn)

100 mg uống hai lần mỗi ngày (thuốc hàng đầu là aspirin và clopidogrel).

Cách dùng Cilostazol

Cilostazol uống sau ăn 2 giờ hoặc trước ăn nửa giờ.

Cilostazol
Công thức cấu tạo của Cilostazol

Tác dụng không mong muốn của Cilostazol

Cilostazol là một loại thuốc uống thường được dung nạp tốt. Các tác dụng phụ thường gặp của liệu pháp cilostazol được báo cáo bao gồm nhức đầu (34%), tiêu chảy (19%) và đánh trống ngực (10%).

Nhịp tim tăng nhẹ từ 5 đến 7 nhịp/phút cũng có thể xảy ra khi sử dụng cilostazol. Những tác dụng phụ này có cường độ nhẹ đến trung bình, thoáng qua hoặc giảm bớt khi điều trị triệu chứng và hiếm khi yêu cầu ngừng điều trị. Cilostazol gây nhịp tim nhanh, và hạ huyết áp.

Nghiên cứu sau khi đưa thuốc ra thị trường cho thấy cilostazol gây giảm tiểu cầu hoặc giảm bạch cầu, tiến triển thành mất bạch cầu hạt khi không ngừng ngay việc dùng thuốc. Mất bạch cầu hạt có thể hết khi dừng uống thuốc.

Tương tác thuốc của Cilostazol

Cilostazol không gây tương tác nghiêm trọng.

Tương tác nhẹ của cilostazol bao gồm:

  • Astemizole.
  • Hút thuốc lá.
  • Cisaprid.
  • Clozapin.
  • Dyphyllin.
    Gừng.
  • Bạch quả.
  • Hạt dẻ ngựa.
  • Lopinavir.
  • Midazolam.
  • Saquinavir.
  • Terfenadin.
  • Theophylin.
  • Triazolam.

Thận trọng khi sử dụng Cilostazol

Sử dụng thận trọng trong:

Người dùng thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.

Bệnh gan và thận.

Giảm bạch cầu tiến triển sau đó tiến đến mất bạch cầu hạt có thể xuất hiện.

Không dùng ít nhất 4-6 thời gian bán hủy trước các thủ tục phẫu thuật tự chọn.

Tránh nước ép bưởi.

Ngừng thuốc khi giảm tiểu cầu.

Thuốc có thể hiệu quả sau 2-4 tuần hoặc lến đến 12 tuần mới có tác dụng.

Có thể giảm liều hoặc ngừng sử dụng mà không có tác dụng phục hồi (ví dụ, tăng khả năng kết tập tiểu cầu).

Cilostazol có thể gây nhịp tim nhanh (nhịp tim nhanh), đánh trống ngực, nhịp tim nhanh và/hoặc huyết áp thấp (hạ huyết áp); bệnh nhân có tiền sử bệnh tim thiếu máu cục bộ có thể có nguy cơ bị cơn đau thắt ngực trầm trọng hoặc nhồi máu cơ tim.

Nồng độ trong huyết tương và hoạt tính dược lý tổng thể tăng lên khi dùng cilostazol với các chất ức chế mạnh hoặc trung bình CYP3A4 (ví dụ: ketoconazole, itraconazole, erythromycin, diltiazem ) và các chất ức chế mạnh CYP2C19 (ví dụ ticlopidine, fluconazole, omeprazole ); nên xem xét giảm liều xuống 50 mg hai lần mỗi ngày.

Cách bảo quản Cilostazol

Cilostazol với các dạng thuốc thông thường được bảo quản theo nhưng tiêu chí bảo quản chung như để tránh nắng, nhiệt độ <30 độ, những nơi khô ráo, tránh xa nơi trẻ đùa nghịch.

Với những thuốc chứa Cilostazol cần quản lý nghiêm ngật thì dựa theo thông tin hướng dẫn của nhà sản xuất để tuân thủ cách bảo quản cho phù hợp, giúp thuốc giữ được chất lượng tốt.

Giải đáp các thắc mắc về Cilostazol

Hiệu quả thực sự của Cilostazol trong giảm đau cách hồi

Một nghiên cứu về hiệu quả của Cilostazol trong iarm đau cách hồi trên 3972 người so sánh cilostazol với giả dược, trong đó có 5 nghiên cứu cũng so sánh cilostazol với pentoxifylline. Thời gian điều trị dao động từ sáu đến 26 tuần. Tất cả những người tham gia đều bị đau cách hồi thứ phát do bệnh động mạch ngoại vi. Liều cilostazol dao động từ 100mg đến 300mg; liều pentoxifylline dao động từ 800 mg đến 1200 mg.

Kết quả thu được cho thấy Cilostazol đã được chứng minh là cải thiện khoảng cách đi bộ ở những người bị đau cách hồi. Tuy nhiên, những người tham gia dùng cilostazol có tỷ lệ bị đau đầu cao hơn. Không có đủ bằng chứng về hiệu quả của cilostazol đối với các biến cố nghiêm trọng như cắt cụt chi, tái thông mạch máu và các biến cố tim mạch.

Có thai có dùng được Cilostazol không?

Cân nhắc khi mang thai: Tác dụng gây quái thai: Mang thai Loại C. Cilostazol gây quái thai ở chuột với liều gấp năm lần liều khuyến cáo tối đa cho người trên cơ sở diện tích bề mặt cơ thể. Tuy nhiên thông tin đầy đủ về ảnh hưởng khi mang thai chưa ghi nhận.

Cân nhắc khi cho con bú: Vì không có thông tin về việc sử dụng cilostazol trong thời kỳ cho con bú, nên có thể ưu tiên sử dụng một loại thuốc thay thế, đặc biệt là khi cho trẻ sinh non hoặc trẻ sơ sinh bú. Nếu một bà mẹ cho con bú sử dụng nó, hãy theo dõi trẻ sơ sinh bị bầm tím và chảy máu.

Các dạng bào chế phổ biến của Cilostazol

Cilostazol hiện nay có 2 hàm lượng phổ biến dưới dạng viên nén là Cilostazol 50mg và Cilostazol 100mg.

Biệt dược gốc chứa hoạt chất Cilostazol là Pletal 100mg, Pletal 100mg Tablets và các biệt dược khác như Pletaz,…

Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Alexander M. Balinski; Charles V. Preuss (Ngày đăng 21 tháng 9 năm 2022). Cilostazol, Pubmed. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2023
  2. Chuyên gia của Rxlist (Ngày đăng 9 tháng 10 năm 2021). Cilostazol, Rxlist. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2023
  3. Tác giả E M Sorkin, A Markham (Ngày đăng tháng 1 năm 1999). Cilostazol, Pubmed. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2023
  4. Tác giả Tamara Brown, Rachel B Forster, Marcus Cleanthis, Dimitri P Mikhailidis, Gerard Stansby, Marlene Stewart (Ngày đăng 30 tháng 6 năm 2021). Cilostazol for intermittent claudication, Pubmed. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2023
LEAVE A REPLY
Please enter your comment!