Dược lý và cơ chế hoạt động của Promethazine
Dược lực học
Promethazine là một dẫn chất Ethanolamine của Phenothiazin.
Thuốc có cấu trúc khác với các Phenothiazin chống loạn tâm thần ở mạch nhánh phụ và không có thay thế ở vòng, người ta cho rằng cấu hình này làm thuốc giảm tác dụng dopaminergic ở thần kinh trung ương.
Promethazine có tác dụng kháng Histamin và an thần mạnh.
Tuy vậy, thuốc cũng có thể kích thích hoặc ức chế một cách nghịch lý hệ thần kinh trung ương.
Promethazine cũng có tác dụng chống nôn, kháng cholinergic, chống say tàu xe và gây tê tại chỗ.
Ngoài ra, Promethazine chống ho nhẹ, phản ánh tiềm năng ức chế hô hấp.
Công thức cấu tạo của Promethazine
Ở liều điều trị, Promethazine không có tác dụng đáng kể trên hệ tim mạch.
Promethazin là thuốc chẹn thụ thể H1 do tranh chấp với Histamin ở receptor H1 trên các tế bào tác động, nhưng không ngăn cản giải phóng Histamin, do đó thuốc chỉ ngăn chặn những phản ứng do Histamin tạo ra.
Do đó thuốc được dùng trong tiền mê, trước các thủ thuật có thể gây giải phóng Histamin.
Promethazin có tính kháng cholinergic, ngăn chặn đáp ứng với Acetylcholin thông qua thụ thể muscarinic.
Tác dụng chống nôn, chống say tàu xe và chống chóng mặt của promethazine là do tác dụng kháng cholinergic trung ương trên tiền đình, trên trung tâm nôn tích hợp và trên vùng phát động nhận cảm hóa chất của não giữa.
Tác dụng chống ho nhẹ có thể do tính chất kháng cholinergic và ức chế thần kinh trung ương của thuốc.
Promethazine hydrochloride tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra ở những bệnh nhân nhi bị chấn thương mắt.
Dược động học
Promethazine được hấp thu tốt sau khi uống hoặc tiêm bắp.
Dùng đường uống, trực tràng hoặc tiêm bắp, thuốc đều xuất hiện tác dụng trong vòng 20 phút, đường tiêm tĩnh mạch trong 3 – 5 phút.
Thời gian có tác dụng thường từ 4 – 6 giờ, có thể kéo dài tới 12 giờ.
Thuốc được phân bố rộng rãi tới các mô của cơ thể.
Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương từ 76 – 93%.
Nồng độ thuốc trong huyết tối đa sẽ đạt 2 – 3 giờ sau khi uống hoặc tiêm bắp, nhưng tác dụng toàn thân chậm do thuốc chuyển hóa mạnh ở gan.
Thuốc qua được hàng rào máu não, nhau thai và phân bố được vào được sữa mẹ.
Thời gian bán thải của Promethazine là từ 5 – 14 giờ.
Thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và phân, phần lớn ở dạng chất chuyển hóa không hoạt tính.
Chỉ định của Promethazine
Phòng và điều trị say tàu xe, chống nôn tương tự Dimenhydrinate.
Điều trị triệu chứng các phản ứng dị ứng, bao gồm mày đay, phù mạch, viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc và ngứa.
Phản ứng phản vệ với thuốc.
Làm thuốc bổ trợ giảm đau/an thần trước phẫu thuật trong ngoại khoa và sản khoa.
An thần ở cả trẻ em (trừ trẻ nhỏ) và người lớn.
Điều trị chứng mất ngủ ở người lớn (nhất thời).
Promethazin hydroclorid dùng như một thuốc tiền mê, thường kết hợp với pethidin hydroclorid.
Promethazine điều trị nôn và ngăn ngừa nôn mửa
Chống chỉ định của Promethazine
Trạng thái hôn mê, người bệnh đang dùng các thuốc ức chế hệ TKTW với liều lớn (như rượu, thuốc an thần gây ngủ, các thuốc mê, các thuốc giảm đau gây ngủ)
Trẻ em < 2 tuổi do nguy cơ suy hô hấp nghiêm trọng, gây ngừng thở có thể dẫn đến tử vong.
Người bệnh mẫn cảm với promethazin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tiền sử mất bạch cầu hạt.
Bí đái do tiền liệt tuyến.
Glocom góc đóng.
Liều dùng và cách dùng của Promethazine
Liều dùng Promethazine
Đối tượng | Vấn đề | Liều lượng |
Người lớn | Với các tình trạng dị ứng | Uống, đặt trực tràng: 25mg trước khi đi ngủ hoặc 12,5mg trước bữa ăn và trước khi đi ngủ (từ 6,25 -12,5 mg, 3 lần/ngày)
Tiêm: 25 mg. Liều này có thể nhắc lại trong vòng 2 giờ, nếu cần Chuyển sang dạng uống sớm nhất khi có thể |
Chống nôn | Chỉ dùng khi nôn kéo dài hoặc đã biết rõ nguyên nhân
Tiêm: 12,5 – 25mg/lần, cách 4 – 6 giờ/lần nếu cần, không quá 100 mg/ngày |
|
Chống buồn nôn và nôn do viêm mê đạo | Uống (dạng Promethazin Teoclat) 25 mg vào buổi tối thường là đủ, có thể tăng tới 50 – 75mg vào buổi tối hoặc 25mg/lần, 2 – 3 lần/ngày
Tối đa 100 mg/ngày |
|
Nôn nặng trong thai nghén | Uống (dạng Promethazin Teoclat): 25mg vào buổi tối, tăng lên tối đa 100mg nếu cần | |
Phòng say sóng, say tàu xe | Uống, đặt trực tràng: 25mg, dùng 30 – 60 phút trước khi khởi hành
Liều tiếp theo có thể dùng cứ sau 12 giờ nếu cần |
|
Bổ trợ giảm đau trong sản khoa | Tiêm: 50mg (trước khi đẻ); 25 – 75 mg (bắt đầu đẻ); có thể nhắc lại cứ 4 giờ một lần, có thể nhắc lại tới 2 lần (tối đa 100 mg/ngày trong khi đẻ)
Chú ý giảm liều thuốc giảm đau dùng kết hợp |
|
Bổ trợ giảm đau/an thần trước và sau phẫu thuật | Tiêm: 25 – 50 mg
Chú ý giảm liều các thuốc giảm đau kết hợp |
|
An thần | Uống, tiêm, đặt trực tràng: 12,5 – 50 mg/liều | |
Mất ngủ ngẫu nhiên, ngắn ngày | Uống 25 mg vào buổi tối 15 – 30 phút trước khi đi ngủ
Điều trị ngắn ngày trong vòng 2 – 5 ngày |
|
Trẻ em ≥ 2 tuổi | Với các tình trạng dị ứng | Uống, đặt trực tràng: 0,1 mg/kg (tối đa 12,5mg), cách 6 giờ/lần trong ngày và 0,5 mg/kg (tối đa 25mg) trước khi đi ngủ |
Trường hợp buồn nôn và nôn | Chỉ dùng khi nôn kéo dài hoặc đã biết rõ nguyên nhân
Uống, tiêm, đặt trực tràng: 0,25 – 1 mg/kg, 2 – 6 lần/ngày nếu cần (tối đa 25 mg/liều) |
|
Phòng say sóng, say tàu xe | Uống, đặt trực tràng: 0,5 mg/kg, dùng 30 – 60 phút trước khi khởi hành
Liều tiếp theo có thể dùng sau 12 giờ nếu cần (tối đa 25mg/lần, 2 lần/ngày) |
|
Bổ trợ giảm đau/an thần trước phẫu thuật | Tiêm: 1,1 mg/kg kết hợp với các thuốc an thần hoặc giảm đau khác (giảm liều) và một thuốc giống Atropin
Chú ý liều không vượt quá một nửa liều người lớn |
|
An thần | Uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, đạn trực tràng: 0,5 – 1 mg/kg/lần, cứ 6 giờ dùng một lần nếu cần (tối đa 50 mg/lần) |
Cách sử dụng Promethazine hiệu quả nhất
Promethazin hydroclorid có thể uống, đặt trực tràng, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu.
Đối với dạng uống: Nên uống trọn viên thuốc theo liều lượng đã quy định.
Đối với dạng tiêm:
Không được tiêm dưới da hoặc tiêm vào động mạch.
Khi tiêm tĩnh mạch, tốc độ tiêm không nên quá 25 mg/phút và nồng độ dung dịch tiêm không quá 25 mg/ml.
Tác dụng không mong muốn của Promethazine
Thường gặp | Ít gặp | Hiếm gặp |
Ngủ gà, nhìn mờ, rối loạn huyết áp, ban da, niêm dịch quánh đặc | Chóng mặt, mất ngủ, ù tai, run, động kinh, rối loạn nhịp tim, nôn, buồn nôn, khô miệng và cổ họng, ngất, bỏng rát hoặc đau nhức trực tràng (nếu dùng viên đặt trực tràng) | Mất phương hướng, lú lẫn, tiểu tiện buốt, kích động bất thường, bồn chồn không yên, phản ứng ngoại tháp, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, mẫn cảm với ánh sáng, tăng nguy cơ sâu răng |
Tương tác thuốc của Promethazine
Không dùng kết hợp Metoclopramid với Promethazin.
Promethazine hiệp đồng hoặc tăng cường tác dụng an thần của các opiat hoặc các thuốc giảm đau khác và các thuốc ức chế thần kinh, các thuốc kháng histamin, các thuốc trấn tĩnh và rượu.
Epinephrine có thể bị giảm tác dụng nếu dùng đồng thời với Phenothiazine.
Dùng đồng thời IMAO với các thuốc kháng histamin có thể kéo dài và tăng cường tác dụng ức của thuốc kháng Histamin.
Sử dụng đồng thời với các thuốc kháng histamin là dẫn chất Phenothiazine có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp và các phản ứng ngoại tháp.
Levodopa: Khi dùng đồng thời với các dẫn chất phenothiazin, các tác dụng chống Parkinson có thể bị ức chế do chẹn các thụ thể Dopamin trong não.
Có thể tương tác gây sai lệch xét nghiệm chẩn đoán thai trên cơ sở phản ứng miễn dịch giữa HCG và kháng HCG và thử nghiệm dung nạp Glucose.
Lưu ý và thận trọng khi sử dụng Promethazine
Thận trọng khi sử dụng Promethazine
Thận trọng khi dùng cho những đối tượng bị hen, tăng nhãn áp góc đóng, bí tiểu tiện, phì đại tuyến tiền liệt, tắc môn vị – tá tràng.
Tránh dùng cho trẻ em và trẻ vị thành niên có các dấu hiệu và biểu hiện của hội chứng Reye.
Phải thận trọng đối với người cao tuổi, đặc biệt với trẻ nhỏ (≥ 2 tuổi) vì dễ quá liều, hoặc ngay cả với liều điều trị cũng có thể gây ức chế hô hấp và/hoặc ngừng thở dẫn đến tử vong.
Không nên lái xe hoặc điều khiển máy móc khi đang sử dụng thuốc này.
Thận trọng khi dùng cho người cao tuổi, người có dấu hiệu lão suy.
Dùng thận trọng cho người động kinh, bệnh tim mạch nặng, suy gan, suy thận hoặc suy tủy.
Tác dụng an thần của Promethazine được tăng cường bởi các thuốc ức chế TKTW như rượu, thuốc giảm đau gây ngủ, thuốc an thần, thuốc ngủ và làm dịu, do đó cần tránh dùng cùng hoặc phải giảm liều khi dùng cùng Promethazin.
Promethazin hydroclorid tiêm tĩnh mạch phải tiêm chậm và hết sức cẩn thận để tránh thoát ra ngoài mạch hoặc sơ ý tiêm vào động mạch gây nguy cơ kích ứng nặng. Nếu trong khi tiêm bệnh nhân thấy đau tại vị trí tiêm thì phải dừng tiêm ngay lập tức để kiểm tra.
Phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú
Chỉ nên dùng Promethazine cho người có thai khi mà lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Thuốc có phân bố vào sữa mẹ, nên cần thận trọng khi dùng cho người đang cho con bú vì nguy cơ ADR có thể xảy ra ở đứa trẻ vì vậy nên ngừng cho con bú nếu người mẹ dùng Promethazine.
Cách bảo quản Promethazine
Cần xem xét kỹ về độ trong và màu sắc của dung dịch tiêm trước khi dùng. 20 – 25°C, tránh ánh sáng là cách bảo quản thích hợp cho dạng bào chế này.
Dung dịch uống: 15 – 25°C, tránh ánh sáng.
Viên đặt trực tràng: 2 – 8°C, tránh ánh sáng.
Viên nén: 20 – 25°C, tránh ánh sáng.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng:
Ở người lớn: gây hạ huyết áp, ức chế hô hấp, co giật, ngủ sâu, mất ý thức, tử vong bất ngờ, đôi khi là tăng phản xạ, tăng trương lực cơ, mất điều hòa, chứng múa vờn, khô miệng, giãn đồng tử, đỏ bừng, các triệu chứng ở đường tiêu hóa.
Ở trẻ em: Phản ứng nghịch thường của tăng phản xạ, cử động bất thường, ác mộng, ức chế hô hấp có thể xảy ra.
Xử trí:
- Để người bệnh ở nơi thoáng khí.
- Gây nôn tuy nhiên cần đề phòng sặc.
- Uống than hoạt hay các thuốc tẩy muối hoặc rửa dạ dày nếu người bệnh không thể nôn được.
- Trường hợp hạ huyết áp nặng, tiêm tĩnh mạch chất làm tăng thể tích huyết tương và nếu cần, tiêm truyền tĩnh mạch chậm Noradrenalin.
- Cần duy trì bài niệu tốt và thông khí hỗ trợ cho người bệnh nếu cần.
- Hãy ngay lập tức đưa bệnh nhân đến các cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời bởi các chuyên gia.
Các dạng bào chế phổ biến của Promethazine
Promethazine bào chế dưới các dạng bao gồm viên nén, dạng dung dịch, dạng thuốc đạn, dạng tiêm, dạng siro và dạng kem bôi ngoài da.
Viên nén, uống: 10 mg, 12,5 mg, 25 mg, 50 mg.
Dung dịch tiêm: 25 mg/ml, 50 mg/ml.
Thuốc đạn trực tràng: 12,5 mg, 25 mg, 50 mg.
Kem bôi ngoài 2%: Tuýp 10g.
Sirô: 6,25 mg/5 ml, 25 mg/5 ml.
Promethazine thường được dùng dưới dạng hydroclorid và teoclat.
Promethazin embonat và promethazin maleat cũng đã được dùng dưới dạng thuốc uống, Promethazin dioxyd dưới dạng thuốc nhỏ mắt và nhỏ mũi.
Biệt dược gốc của Promethazine là: Phenergan, Phenadoz, Anergan 50, Adgan.
Tài liệu tham khảo
- Chuyên gia PubMed (Cập nhật: ngày 20 tháng 9 năm 2021). Promethazine, PubMed. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2023.
- Brittin T. Southard (Ngày đăng: 21 tháng 7 năm 2022). Promethazine, PubMed. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2023.
- Zahra Ghiasi và cộng sự (Ngày đăng: 8 tháng 9 năm 2022). Promethazine hydrochloride reduces children’s agitation during ocular examination for trauma, PubMed. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2023.