Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi
Thiến Thảo trang 294-295 tải bản PDF tại đây.
Còn gọi là Tây Thảo, Mao Sáng (Mèo), Thiến Căn
Tên khoa học Rubia cordifolia L.
Thuộc họ Cà phê Rubiacae.
Mô tả cây
Cây mọc leo, sống lâu năm, rễ sống dai, thân vuông, có gai rất nhỏ, mọc quặp xuống. Lá mọc vòng 4 là một (thực tế là lá mọc đối, với lá kém phát triển trông như 4 lá mọc vòng). Phiến lá hình bầu dục, đầu nhọn, dài 2–4cm, rộng 2,5-3cm, mép cũng có gai, gân lá hình cung. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, mọc thành xim dài 3-20cm ở đầu cành hay kẽ lá. Quả tròn, màu đen, khi chín, trong chứa 1-2 hạt hình cầu, đường kính 4mm, hõm ở giữa, lưng phình lên. Mùa hoa quả: tháng 9-11
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang dại ở những vùng núi cao mát như Sapa. Nghĩa Lộ, Lai Châu. Người ta đào rễ vào thu đông, rửa sạch, thái mỏng, phơi hay sấy khô.
Thành phần hóa học
Trong rễ thiến thảo có chứa một chất glucozit, axit ratherythric, alizanin, một ít purpurin, rubiadin glucoza.
Dưới tác dụng của men (erythrozin hay rubiaza) axit ruberythric sẽ tách ra thành glucoza và alizazin hay dioxyanthraquinon, purpurin là một trioxyanthraquinon, chất glucozit sinh ra purpurin chưa tách được ra, rubiadin lag một metylpurpuroxanthin. Chất purpuroxanthin trong Rubia sikkimensis là một đồng phân màu vàng của alizarin và là một dioxyanthraquinon.
Công dụng và liều dùng
Thiến thảo là một vị thuốc bổ, lợi tiểu, giúp ăn ngon, điều kinh. Còn dùng chữa thổ huyết tiểu tiện ra máu, chảy máu cam. Ngày dùng 2 đến 5g dưới dạng thuốc bột, có thể chế thành cao nước mềm dùng với liều 0,30 đến 1g một ngày. Uống thuốc này, xương những người uống cũng có màu đỏ.
Chú thích: Tại những nước phương tây, người ta dùng rễ cây Rubia tinctorum L. với cùng một công dụng. Trước đây việc trong cây này rất phát triển để làm thuốc nhuộm, có năm sản xuất lên tới 6 vạn tấn rễ. Nhưng sau khi tổng hợp được alizarin việc trồng cây này kém phát triển và từ đó việc dùng cây này làm thuốc cũng ít dần.