Tật Lê (Bạch tật Lê, Thích Tật Lê) – Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi

353
Tật Lê
Tật Lê
Đánh giá

Những cây thuốc và vị thuốc Việt NamĐỗ Tất Lợi

Tật lê trang 590-591 tải bản PDF tại đây.

Còn gọi là bạch tật lê, gai ma vương, thích tật lê, gai sầu, gai trống, gai yết hầu, herbe terrestre, saligot terrestre, herse.

Tên khoa học Tribulus terrestris L. (T. lanuginosus L.)

Thuộc họ Tật lê Zygophyllaceae.

Bạch tật lê (Fructus Tribuli) là quả chín phơi hay sấy khô của cây tật lê. Vì quả có gai, giẫm phải thường sinh bệnh thối thịt như bị ma quỷ cho nên còn có tên gai ma vương.

Mô tả cây.

Loại cỏ bò lan trên mặt đất, nhiều cành dài 30-60 cm. Lá mọc đối dài 2-3 cm, kép lông chim lẻ, 5 đến 6 đôi lá chét đều, phủ lông trắng mịn ở mặt dưới. Hoa màu vàng, mọc riêng lẻ ở kẽ lá, cuống ngắn. 5 lá đài 5 cánh hoa, 10 nhị, bầu 5 6. Hoa nở vào mùa hè. Quả nhỏ, khô, gồm 5 vỏ cứng trên có gai hình 3 cạnh, dưới lớp vỏ dày là hạt có phôi không nội nhũ.

Tật Lê
Tật Lê

Phân bố, thu hái và chế biến

Tật lê mọc hoang ở ven biển, ven sông các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên và các tỉnh miền Nam nước ta. Còn mọc ở các nước á nhiệt đới và nhiệt đới khác. Vào các tháng 8-9, quả chín thì đào cả cây hay cắt lấy phần trên cây về, phơi khô, dùng gậy cũng đạp và chọn lấy những quả già. Thường dùng sống hay hơi sao quá cho cháy gai rồi sàng sảy bỏ gai giã nát vụn mà dùng.

Thành phần hoá học.

Trong quả chứa 0,001% ancaloit, 3,5% chất béo, một ít tinh dầu, chất nhựa và rất nhiều nitrat, chất phylloerythrin (sắc tố đỏ của lá), tanin, flavonozit, rất nhiều saponin trong đó có dios – genin, gitogemin và clorogenin (Ann Pharm. Fran., 1968, 12, 745-748)

Quả và lá còn chứa tribulozit C30H26O13 độ chảy 224-226°C, α30 D-81^3 (CH3OH) astragalin, kaempferol-3-rutinozit, (Bhutani S. P. et al., Phụ. tochemistry, 1969, 8, 299). Còn chứa các ancaloit harman C12H10N2 (0,008%) và harmin C13H12ON2 (0,002%) (C. A.1969, 71, 57567k), một ít tinh dầu. Theo Tomowa M. et al (Planta Medica, 1974, 25, 231) thì bộ phận trên mặt đất có terrestoziy F. (hay saponin F) là tigogenin-3- diglucorhamnozit, ngoài ra còn saponin C và G khi thủy phân được diosgenin, glucoza và thamnoza. Toàn cây chứa gitogenin, chlorogenin, ruscogenin, 25-D-spirosta-3,5- dien.

Công dụng và liều dùng.

Theo tài liệu cổ tật lẽ có vị đắng, tính ôn, vào hai kinh can và phế, có tác dụng bình can, tán phong, thắng thấp, hành huyết, dùng chữa các bệnh đầu nhức, mắt đỏ, nhiều nước mắt, phong ngứa, tích tụ, tắc sữa. Những người huyết hư, khí yếu không dùng được.

Hiện nay tật lê thường dùng chữa đau mắt, nhức vùng mắt, chảy nước mắt. Ngoài ra còn dùng làm thuốc bổ thận, trị đau lưng, tinh dịch không bền, gầy yếu, chảy máu cam, ly, súc miệng chữa loét miệng. Mỗi ngày 12 đến 16g dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc. Toàn cây còn dùng cho súc vật ăn và nhiều photpho

Đơn thuốc có tật lệ

  • Chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng: Tật là 12g, đương quy 12g, nước 400ml, sắc còn 200ml. Chia hai lần uống trong ngày.
  • Chữa đau mắt: Cho tật lê vào chén nước. Đun sôi. Hứng mất vào hơi nước.
Ngày viết:
Giáo sư – Tiến sĩ Đỗ Tất Lợi sinh ngày 2 tháng 1 năm 1919 tại xã Phú Minh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội và mất ngày 3 tháng 2 năm 2008. Ông là một nhà nghiên cứu dược học nổi tiếng và là “cây đại thụ” của nền y học cổ truyền Việt Nam.
LEAVE A REPLY
Please enter your comment!