Thông tin thuốc Triamcinolone – thuốc ức chế hệ miễn dịch

16
Triamcinolone
Triamcinolone
Đánh giá

Thuốc Triamcinolone là thuốc gì?

Dược lý và cơ chế tác dụng của Triamcinolone

Dược lực học

Triamcinolone là một corticosteroid có đặc tính chống viêm. Những đặc tính này được sử dụng để điều trị viêm trong các tình trạng gây tác động xấu đến các mô, cơ quan khác nhau. Không nên dùng triamcinolone dưới dạng tiêm ngoài màng cứng.

Triamcinolone khi dùng liều cao có thể khiến vỏ thượng thận bị suy giảm tiết hormon. Triamcinolone mạnh hơn prednisolon về khả năng giữ muối, nước.

Triamcinolone
Công thức cấu tạo của Triamcinolone

Dược động học

Hấp thu: Thời gian bắt đầu tác dụng và thời gian tác dụng của triamcinolone khác nhau vì nó phụ thuộc vào đường đưa thuốc vào cơ thể. Sau khi uống, Triamcinolone hấp thu nhanh.

Nồng độ triamcinolone cao nhất xảy ra trong vòng 1,5 đến 2 giờ sau khi uống.

Phân bố: Thể tích phân bố biểu kiến của triamcinolone là 115,2±10L.

Chuyển hóa: Dữ liệu không đầy đủ.

Thải trừ: Triamcinolone có thời gian bán hủy từ 18 đến 36 giờ. Đào thải ở phân, thận.

Công dụng và chỉ định của Triamcinolone

Triamcinolone là một loại thuốc corticosteroid tổng hợp được FDA chấp thuận sử dụng trong điều trị các tình trạng da khác nhau như lichen, chàm viêm da tiếp xúc vảy nến, viêm da cơ, viêm mũi theo mùa hoặc dị ứng, và nhiều bệnh khác.

Triamcinolone cũng có thể được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp có triệu chứng, viêm khớp do gút và viêm xương khớp. Trước đây nó được sử dụng ở Hoa Kỳ trong công thức thuốc hít để điều trị các triệu chứng của bệnh hen suyễn mãn tính và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính ở những bệnh nhân có nguy cơ cao nhưng đã bị loại bỏ dần trong quá trình thanh lọc các sản phẩm có chứa CFC.

Chỉ định cụ thể và dạng liều bao gồm:

  • Tiêm trong khớp điều trị viêm khớp gút cấp tính, viêm bao gân/viêm bao hoạt dịch của viêm xương khớp,…
  • Thuốc xịt mũi trị viêm mũi dị ứng theo mùa.
  • Nội soi nhãn khoa để điều trị nhãn khoa giao cảm, viêm động mạch thái dương, viêm màng bồ đào, viêm mắt không đáp ứng với corticosteroid tại chỗ.
  • Điều trị trong tổn thương rụng tóc từng vùng, viêm da thần kinh, lupus dạng đĩa, mảng lichen phẳng và mảng vảy nến.
  • Dùng ngoài để điều trị các tình trạng viêm.
  • Điều trị toàn thân trên những người có hội chứng thận hư, nội tiết tố rối loạn, mắc các bệnh da liễu, suy vỏ thượng thận, các bệnh khác cần tác dụng chống viêm và/hoặc ức chế miễn dịch.

Mặc dù hydrocortisone là loại thuốc được ưu tiên trong điều trị bệnh Addison và suy vỏ thượng thận thứ phát, triamcinolone cũng có thể được dùng như một loại thuốc thứ hai. Triamcinolone được các bác sĩ lâm sàng kê đơn và có sẵn dưới một số tên biệt dược cũng như là một loại thuốc thông thường.

Chống chỉ định của Triamcinolone

Tiêm triamcinolone bị chống chỉ định mạnh mẽ đối với tiêm ngoài màng cứng do các tác dụng phụ nghiêm trọng về mặt y tế, bao gồm tê liệt, mù vỏ não và tử vong. Ngoài ra, việc sử dụng glucocorticoid kéo dài có thể dẫn đến ức chế vùng dưới đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA). Ở những bệnh nhân bị chấn thương đầu, liều cao corticosteroid không được khuyến cáo do nguy cơ tử vong sớm. Corticosteroid toàn thân không được chỉ định sử dụng trong nhiễm nấm hoặc virus. Chống chỉ định với triamcinolone bao gồm bệnh nhân mắc bệnh lao do nguy cơ tái hoạt động.

Bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường nên thận trọng khi dùng triamcinolone toàn thân (như với tất cả các corticosteroid) do tác dụng phụ làm tăng đường huyết của nó. Tỷ lệ teo da cao hơn được ghi nhận khi sử dụng glucocorticoid ở người cao tuổi do lão hóa. Bệnh nhân được chẩn đoán rối loạn tâm thần cũng nên hết sức thận trọng vì triamcinolone có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng liên quan.

Corticosteroid được biết là làm trầm trọng thêm bệnh tăng nhãn áp; do đó, sự giám sát của bác sĩ chăm sóc chính là cần thiết. Bệnh nhân mang thai không nên sử dụng triamcinolone kéo dài do hiệu lực của thuốc. Sử dụng corticosteroid bị chống chỉ định ở trẻ em dưới hai tuổi.

Liều dùng và cách dùng của Triamcinolone

Liều dùng của Triamcinolone

Viêm mũi dị ứng theo mùa

  • Ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: 220 mcg mỗi ngày qua xịt mũi (1 đến 2 lần xịt vào mỗi lỗ mũi; bắt đầu với 2 lần xịt – không vượt quá 2 lần xịt vào mỗi lỗ mũi mỗi ngày.) Ngừng sau 3 tuần nếu không có tác dụng phụ sự cải tiến.
  • Trẻ từ 2 đến 5 tuổi: 110 mcg mỗi ngày qua thuốc xịt mũi (1 lần xịt vào mỗi lỗ mũi); không vượt quá 110 mcg (1 lần) mỗi ngày ở trẻ em dưới 6 tuổi. Ngừng sử dụng sau 3 tuần nếu không có cải thiện.
  • Trẻ từ 6 đến 11 tuổi: 110 mcg đến 220 mcg mỗi ngày qua thuốc xịt mũi (1 đến 2 lần xịt vào mỗi lỗ mũi; bắt đầu với 1 lần xịt – không quá 2 xịt/mũi/ngày). Ngừng sau 3 tuần nếu không có cải thiện .

Các tình trạng da khác nhau (viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc, viêm da dạng herpes, bệnh vẩy nến, bệnh chàm hoặc lichen phẳng):

Kem bôi hoặc thuốc mỡ:

  • Ở người lớn: bôi 0,1% triamcinolone dán hai lần hoặc ba lần mỗi ngày vào vùng bị ảnh hưởng sau bữa ăn.

Viêm da cơ hoặc bệnh sacoit có triệu chứng

  • Ở người lớn: liều dao động từ 40 đến 80 mg IM mỗi ngày. Bắt đầu với 60 mg cho một liều; sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả; tần suất sẽ thay đổi tùy theo tình trạng và mức độ nghiêm trọng.
  • Ở trẻ em: liều từ 0,11-1,6 mg/kg/3-4 lần/ngày.

Kem bôi hoặc thuốc mỡ:

  • Ở người lớn: bôi kem/thuốc mỡ 0,025% đến 0,05% hoặc kem/thuốc mỡ 0,1% đến 0,5% hai lần hoặc ba lần mỗi ngày cho vùng bị ảnh hưởng

Bệnh da liễu đáp ứng với steroid (bao gồm viêm da dị ứng và viêm da tiếp xúc)

Kem bôi hoặc thuốc mỡ:

  • Thoa một lớp kem mỏng 0,025% hoặc thuốc mỡ lên vùng bị ảnh hưởng từ 2 đến 4 lần mỗi ngày.
  • Tiêm: Tiêm trong tổn thương hoặc dưới tổn thương lên đến 0,5 mg/inch vuông vùng da bị ảnh hưởng

Giảm biểu hiện trong viêm khớp dạng thấp, viêm khớp do gút, thoái hóa khớp

  • Ở người lớn: liều dao động từ 40 đến 80 mg IM; lặp lại bốn tuần một lần.
  • Ở trẻ em: 40 mg IM, lặp lại bốn tuần một lần.

Sốt cỏ khô/phấn hoa

  • 40 đến 100 mg IM dưới dạng một lần tiêm mỗi mùa

Tiêm nội khớp và bao gân (bao gồm cả bệnh gút)

  • Các khớp lớn: tiêm trong khớp 5-15 mg một lần; có thể cần tới 40 mg.
  • Các khớp nhỏ: tiêm trong khớp 2,5 đến 5 mg một lần; có thể cần tới 10 mg.
  • Bao gân: tiêm 2,5 đến 10 mg dọc theo bao gân một lần.

Cách dùng của Triamcinolone

Với các dạng kem, thuốc mỡ dùng ngoài thì bôi lượng vừa phải vào vị trí cần dùng thuốc.

Với dạng tiêm nên đến gặp bác sĩ để được tiêm, tránh tự tiêm.

Dùng đường uống chỉ cần uống thuốc với nước như viên nén hoặc uống trực tiếp với dạng siro.

Dùng điều trị các bệnh dị ứng theo đường xịt thì dùng lọ xịt trực tiêp theo hướng dẫn.

Tác dụng không mong muốn của Triamcinolone

Các tác dụng phụ thường gặp liên quan đến việc sử dụng triamcinolone tại chỗ ban đầu bao gồm ngứa, rát, kích ứng hoặc khô da và sẽ hồi phục sau khi ngừng bôi vài ngày.

Các tác dụng phụ khác có thể bao gồm đau đầu, chóng mặt, phù mắt cá chân hoặc bàn chân, hoặc thay đổi về tiểu tiện hoặc thị lực.

Dùng thuốc thời gian dài có thể gặp:

  • Rối loạn tâm thần.
  • Mọc mụn trứng cá.
  • Hội chứng Cushing.
  • Ức chế miễn dịch.
  • Da mỏng, rạn.
  • Tăng đường máu.
  • Cân nặng.
  • Vô kinh.
  • Huyết áp tăng.
  • Loãng xương.

Bệnh nhân bị suy tim sung huyết hoặc tăng huyết áp nặng có thể bị phù nề và tăng cân cao hơn khi dùng triamcinolone. Các thuốc glucocorticoid phải được giảm liều từ từ khi sử dụng lâu dài để ngăn ngừa suy thượng thận (nguy cơ cao nếu ngừng thuốc đột ngột, đặc biệt ở những bệnh nhân bị bệnh nặng).

Tương tác thuốc của Triamcinolone

Aminoglutethimid

Rifabutin

Barbiturat

Primidon

Rifampicin

Carbamazepin

Phenytoin

Triamcinolone giảm hiệu quả điều trị
Salicylat Tăng thanh thải và nguy cơ nhiễm độc khi ngừng
Cumarin Bị tăng tác dụng
Thuốc hạ huyết áp

Thuốc hạ đường huyết

Thuốc lợi tiểu

Đối kháng tác dụng
Carbenoxolon

Lợi tiểu thiazid

Acetazolamid

Tác dụng giảm kali huyết tăng

Thận trọng khi sử dụng Triamcinolone

Việc sử dụng triamcinolone có thể ở dạng uống (ví dụ: viên nén hoặc viên nang), bôi ngoài da (ví dụ: kem và thuốc mỡ), bôi ngoài da hoặc nhỏ mũi (ví dụ: xịt), tiêm bắp hoặc tiêm trong dịch kính. Triamcinolone, khi dùng đường uống, nên dùng trong bữa ăn để tránh khó chịu đường tiêu hóa.

Chỉ bôi lớp thuốc mỏng lên da.

Khi được sử dụng dưới dạng dung dịch hít, bệnh nhân phải học kỹ thuật sử dụng thích hợp với liều lượng chính xác.

Bệnh nhân dùng triamcinolone nên được theo dõi để làm giảm các triệu chứng và bất kỳ tác dụng phụ nào. Chức năng gan (LFT) và thận (nồng độ BUN và creatinine) cũng cần được theo dõi ở những người bị suy gan hoặc suy thận và điều chỉnh liều được thực hiện cho phù hợp. Việc theo dõi chức năng tim ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh suy tim sung huyết hoặc rối loạn nhịp tim là điều cần thiết.

Cách bảo quản Triamcinolone

Triamcinolone với mỗi dạng dùng, đường dùng sẽ có các bảo quản không giống nhau. Mọi thuốc nên để tránh ẩm, để nơi cách trẻ vui đùa, nơi cao. Triamcinolone phải để nơi khô, nhiệt độ trong phòng và các điều kiện được quy định.

Giải đáp các thắc mắc về Triamcinolone

Làm gì khi quá liều Triamcinolone

Glucocorticoids như triamcinolone có thể gây ra các triệu chứng tâm thần kinh thay đổi. Ví dụ về các triệu chứng này bao gồm hưng cảm, trầm cảm, mê sảng và rối loạn tâm thần. Các triệu chứng này và các vấn đề về nhận thức khác do dùng triamcinolone có thể hồi phục sau khi ngưng dùng thuốc. Các nhà nghiên cứu đã ghi nhận nguy cơ tự tử gia tăng ở những bệnh nhân điều trị bằng glucocorticoid mãn tính, vì vậy việc sử dụng nó cần thận trọng. Ảnh hưởng tim mạch cũng có thể được nhìn thấy ở những bệnh nhân sử dụng triamcinolone. Xơ vữa động mạch sớm, tăng huyết áp, giữ nước và rối loạn nhịp tim có thể xảy ra ở những bệnh nhân này, đặc biệt khi kê đơn liều lượng thuốc cao hơn. Nhiều vấn đề về tim mạch có khả năng biến mất khi ngừng triamcinolone.

Hỏi bác sĩ khi quá liều.

Phụ nữ có thai, cho con bú có dùng được Triamcinolone không?

Chưa đủ thông tin nghiên cứu dùng trong thai kỳ nên Triamcinolone chỉ dùng khi cần thiết.

Do Triamcinolone vào sữa mẹ. Khi các mẹ cho con bú muốn dùng Triamcinolone cần hỏi bác sĩ và theo dõi cẩn thận liều để theo dõi nguy cơ suy thượng thận ở trẻ và chỉ định liều phù hợp về sau.

Các dạng bào chế phổ biến của Triamcinolone

Các thuốc chứa Triamcinolone hiện có nhiều dạng bào chế khác nhau như:

Siro: Với hàm lượng 4mg/ml hoặc 2mg/5ml. Đường cùng này phù hợp cho trẻ vì dễ nuốt và vị khá ngọt, dễ uống trẻ cảm thấy thoải mái khi dùng.

Viên nén: Thường có hàm lượng 1mg, 2mg, 4mg hoặc 8mg. Viên nén thường dùng nhanh, tiện sử dụng nên người lớn và những trẻ đã nuốt được cả viên thuốc rất thích sử dụng.

Ống tiêm: Hàm lượng hiện nay là 3mg/ml, 10mg/ml, 40mg/ml. Với đường tiêm nên được chuyên gia có kinh nghiệm tiến hành tiêm cho người bệnh để lấy đúng mức liều và tiến hành tiêm đúng vị trí.

Thuốc lọ tiêm: Hàm lượng 5mg, 25mg, 40mg/ml. Nên để bác sĩ tiêm.

Triamcinolone
Các biệt dược chứa Triamcinolone

Các dạng bào chế dùng đường tiêm thường dùng để tiêm bắp để điều trị các bệnh viêm khớp.

Dạng nhũ dịch: Hàm lượng 10mg/ml.

Dạng dùng ngoài như thuốc mỡ, kem bôi hoặc bột não với nồng độ 0,1%. Lấy lượng thuốc vừa đủ bôi lên da. Dạng này dùng để điều trị các dị ứng, viêm nhiễm về da như viêm da, chàm,…

Bình xịt mũi: Hàm lượng 55mcg, 100mcg, 200mcg triamcinolon acetat/mỗi lọ xịt. Dạng xịt thường dùng để điều trị các bệnh viêm mũi dị ứng.

Biệt dược gốc của Triamcinolone là: Kenalog-40 đường tiêm, Aristocort, Kenalog-10, Azmacort đường hít.

Các thuốc khác có chứa Triamcinolone có thể kể như: Triamcinolone Tablets BP 4mg, Triamcinolone Acetonide Cream USP 0,1%, Triamcinolone Acetonide Injection I.P,

Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Gursharan Sidhu; Charles V. Preuss (Ngày đăng 13 tháng 3 năm 2023). Triamcinolone, NIH. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2023
  2. Chuyên gia của NHS. Triamcinolone injection, NHS. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2023
LEAVE A REPLY
Please enter your comment!