Dược lý và cơ chế tác dụng của Simvastatin
Dược lực học
Simvastatin là một chất ức chế cạnh tranh của Hydroxymethylglutaryl Coenzym (HMG-CoA) reductase ngăn chặn sự chuyển đổi HMG-CoA thành mevalonate, một tiền chất của cholesterol.
Simvastatin ức chế sinh tổng hợp Cholesterol, làm giảm nồng độ Cholesterol trong tế bào gan, kích thích tổng hợp thụ thể LDL (lipoprotein tỷ trọng thấp), do đó làm tăng vận chuyển LDL từ máu và cuối cùng làm giảm nồng độ cholesterol huyết tương.
Simvastatin đã được chứng minh trong các nghiên cứu lâm sàng làm giảm đáng kể các biến cố mạch vành, tất cả các biến cố tim mạch và tử vong do mọi nguyên nhân ở những người mắc bệnh động mạch vành (có tiền sử đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim cấp tính) và những người có cholesterol huyết tương là 5 mmol /lít hoặc cao hơn.
Simvastatin cũng đóng một vai trò trong phòng ngừa tiên phát (giai đoạn 1) bệnh mạch vành ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu có nguy cơ cao mắc các biến cố mạch vành.
Dược động học
Thuốc được hấp thu nhanh chóng sau khi uống.
Simvastatin là một tiền chất trải qua quá trình chuyển hóa bước đầu mạnh mẽ thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của thuốc. Sinh khả dụng của simvastatin thấp do chuyển hóa lần đầu mạnh (>60%).
Nồng độ tối đa trong huyết thanh của hoạt chất đạt được trong khoảng thời gian từ 1,3 đến 2,4 giờ.
Simvastatin liên kết 95% với protein. Simvastatin ưa mỡ và qua được hàng rào máu não.
Simvastatin được chuyển hóa chủ yếu ở gan (>70%) thành chất chuyển hóa có hoạt tính, sau đó bài tiết nhiều qua phân. Độ thanh thải thận của simvastatin là 13%.
Công dụng và chỉ định của Simvastatin
Tăng Cholesterol máu gia đình đồng hợp tử/dị hợp tử
Tăng Cholesterol máu dị hợp tử không có tính chất gia đình
Tăng Triglyceride máu
Rối loạn Beta lipoprotein máu
Giảm các biến cố tim mạch bất lợi
Simvastatin cũng được sử dụng ngoài hướng dẫn cho các chỉ định điều trị và dự phòng.
Simvastatin được dùng đơn trị liệu và có sẵn ở dạng kết hợp để điều trị rối loạn lipid máu. Sản phẩm kết hợp bao gồm:
- Simvastatin/Ezetimibe.
- Simvastatin/Niacin phóng thích kéo dài (ER)
Chống chỉ định của Simvastatin
Chống chỉ định với người có dị ứng với Simvastatin.
Người mắc bệnh gan tiến triển bao gồm có men gan cao, phụ nữ mang thai, phụ nữ có nguy cơ mang thai và phụ nữ cho con bú.
Không dùng chung Simvastatin với các thuốc bao gồm Atazanavir, chloramphenicol, Erythromycin, Gemfibrozil, Ritonavir…
Liều dùng và cách dùng của Simvastatin
Liều dùng
Liều thông thường từ 5-10mg, mỗi lần mỗi ngày, vào buổi tối. Cứ 4 tuần sẽ được điều chỉnh lại một lần.
Liều duy trì: 5-40mg, mỗi lần mỗi ngày vào buổi tối. Liều tối đa 80mg/ngày.
Tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử | 40 mg một lần mỗi tối | |
Tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử | 10 đến 20 mg mỗi tối một lần;
Liều tối đa 40 mg mỗi tối một lần |
|
Bệnh nhi từ 10 đến 17 tuổi | Ban đầu 10 mg một lần vào mỗi buổi tối; liều tối đa 40 mg mỗi tối một lần | |
Tăng triglyceride máu | Ban đầu 10 đến 20 mg mỗi tối một lần;
Liều tối đa 40 mg mỗi tối một lần |
|
Giảm các biến cố tim mạch | Ban đầu 10 đến 20 mg mỗi tối một lần; liều tối đa 40 mg mỗi tối một lần | |
Ở những bệnh nhân mắc bệnh tim mạch vành (CHD) | Liều khởi đầu là 40 mg mỗi tối một lần. |
Cách dùng
Có thể uống vào bữa ăn hoặc khi đói.
Tác dụng không mong muốn của Simvastatin
Các triệu chứng thường gặp bao gồm đau bụng, vàng da, chán ăn và mệt mỏi, hiễm trùng đường hô hấp trên, tăng AST hoặc ALT và rối loạn đường huyết.
Một số nguyên nhân hiếm gặp hơn nhưng nghiệm trong như ảnh hưởng tới tim mạch, rung tâm nhĩ, bất thường về gan, tăng Transaminase, vàng da, suy gan tiềm ẩn.
Các phản ứng nghiêm trọng khác bao gồm bệnh phổi kẽ, đái tháo đường, ban đỏ đa dạng, giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết, giảm tiểu cầu và hội chứng Stevens-Johnson.
Tương tác thuốc của Simvastatin
Simvastatin-Fibrate | Nặng | Chỉ phối hợp khi triglycerides > 5.6 mmol/l (500 mg/dl) |
Simvastatin- Colchicine | Nặng | Giảm liều Simvastatin |
Simvastatin-Amlodipine | Nặng | Thay bằng Statin khác hoặc giảm liều Simvastatin ≤ 20mg/ngày |
Simvastatin-Amiodarone | Nặng | Thay bằng Statin khác hoặc giảm liều Simvastatin≤ 20mg/ngày |
Simvastatin-Macrolide (Erythromycin, Clarithromycin) | Chống chỉ định | Trong trường hợp cần chỉ định Acmrolid (Erythromycin, Clarithromycin) cho bệnh nhân đang điều trị với Simvastatin, nên cân nhắc việc tạm thời dừng Simvastatin hoặc lựa chọn kháng sinh khác. |
Simvastatin-Thuốc chống nấm nhóm Azol (Ketoconazole, Itraconazole) | Chống chỉ định | Đổi Statin hoặc đổi thuốc chống nấm Fluconazole ít ức chế CYP3A4 hơn. |
Thận trọng khi sử dụng thuốc Simvastatin
Đánh giá, xét nghiệm lại các chỉ số lipid máu sau 4 tuần điều trị.
Các xét nghiệm chức năng gan cũng được thực hiện ngay từ đầu và sau đó, khi cần thiết về mặt lâm sàng, để đánh giá độc tính của gan.
Nồng độ Creatine Kinase cũng cần được đánh giá ngay từ đầu và định kỳ sau đó, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ cao như bệnh nhân suy thận.
Những bệnh nhân có sử dụng thuốc ảnh hưởng tới cơ xương và gan cần thận trọng sử dụng thuốc này.
Với các trường hợp có ảnh hưởng nghiêm trọng trên cơ xướng cần ngưng sử dụng Simvastatin.
Sử dụng liều khởi đầu thấp hơn và theo dõi đối với bệnh nhân là người gốc Hoa.
Thận trọng hơn nữa ở những bệnh nhân nghiện rượu mãn tính và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Tránh sử dụng nước ép bưởi, tiêu thụ bưởi trong quá trình điều trị.
Cách bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
Nhiệt độ dưới 30 độ C và để xa tầm với của trẻ em.
Các dạng bào chế phổ biến của Simvastatin
Trên thị trường, Simvastatin có tên biệt dược gốc là Zocor. Zocor có hàm lượng hoạt chất là 10mg, 20mg, 40mg và 80mg.
Simvastatin được bào chế dưới 1 số dạng như:
- Viên nén hàm lượng 5mg, 10mg, 20mg, 40mg, 80mg.
- Hỗn dịch.
Tài liệu tham khảo
- Dược thư quốc gia năm( cập nhật năm 2018), Simvastatin, Trang 289. Dược Thư Quốc Gia Việt Nam. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2023.
- Tác giả: Om Talreja; Connor C. Kerndt; Manouchkathe Cassagnol( cập nhật ngày 6 tháng 6 năm 2022), Simvastatin, PubMed. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2023