Adrenalin là gì?
Adrenalin (tên khác là epinephrine) là một chất trung gian của hệ giao cảm được tiết ra ở nhiều vị trí như ngọn sợi sau hạch giao cảm, thần kinh trung ương nhưng nhiều nhất là ở tuyến tủy thượng thận.
Adrenalin dùng làm thuốc được chiết từ tuyến tủy thượng thận của động vật và bằng phương pháp tổng hợp hóa học. Adrenalin dùng trong y học là loại tả tuyền, có hoạt tính mạnh hơn loại đồng phân hữu tuyền 20 lần.
Tác dụng và cơ chế của thuốc
Trên thần kinh giao cảm:
Adrenalin là thuốc kích thích trực tiếp hệ α,β – adrenergic, nhưng tác dụng trên hệ β mạnh mẽ hơn, rõ ràng hơn. Các tác dụng của adrenalin là rất phức tạp, tương tự như kích thích hệ giao cảm.
Khi kích thích α1:
– Gây co mạch ngoại vi, mạch da và mạch tạng gây giảm hấp thu thuốc tê và tăng huyết áp.
- Do đó nó thường được sử dụng phối hợp với thuốc tê để hạn chế quá trình hấp thu thuốc tê, giúp tăng tác dụng của thuốc tê, giảm độc tính và kéo dài tác dụng. Dùng tại chỗ có tác dụng cầm máu niêm mạc, trị viêm mũi, viêm mống mắt, trị đau mắt đỏ và điều trị hạ huyết áp tư thế đứng.
- Do tác dụng co mạch nên thuốc chống chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân xơ vữa động mạch.
– Co cơ tia mống mắt làm giãn đồng tử, chèn ép lên ống thông dịch nhãn cầu gây tăng nhãn áp, bên cạnh đó còn gây co cơ vòng tiết niệu.
- Tác dụng không mong muốn của thuốc là gây tăng nhãn áp và bí tiểu.
- Chống chỉ định với các bệnh nhân glaucoma góc đóng do thuốc làm giãn đồng tử, mống mắt đẩy lên phía trước và gần giác mạc làm cho góc giữa mống mắt và giác mạc càng hẹp. Bí tiểu do tắc nghẽn.
Kích thích α2
Tăng kết dính tiểu cầu: Gây nguy cơ huyết khối và thuốc chống chỉ định với bệnh nhân xơ vữa động mạch.
Kích thích β1 :
– Kích thích tim: Tăng nhịp tim (tim đập nhanh hơn), tăng sức co bóp cơ tim, tăng lưu lượng tim do đó làm tăng công của tim và tăng mức tiêu thụ oxy của tim.
– Gây tăng huyết áp tâm thu, hầu như huyết áp tâm trương không bị ảnh hưởng, dẫn đến huyết áp trung bình chỉ tăng nhẹ. Đặc biết adrenalin gây hạ huyết áp do phản xạ.
– Do đó:
- Dùng trong cấp cứu sốc phản vệ, ngừng tim đột ngột, hôn mê do hạ glucose huyết.
- Tác dụng không mong muốn: khi dùng liều cao gây loạn nhịp tim.
- Chống chỉ định cho bệnh nhân tim mạch nặng, bệnh nhân suy mạch vành, choáng khi gây mê với các dẫn chất hydrocarbon gắn halogen nói chung và cyclopropane (do đều làm tăng hoạt động tâm thất dẫn tới gây rung thất và nặng hơn là cuồng động thất, ngừng thất.
Kích thích β2:
– Trên hô hấp: giãn cơ trơn phế quản, giảm tiết dịch hô hấp từ đó giảm phù nề, cắt cơn hen phế quản.
– Trên tiêu hóa: giãn cơ trơn tiêu hóa, giảm tiết dịch tiêu hóa.
– Tiết niệu: giãn cơ dọc.
– Tuyến ngoại tiết: giảm tiết dịch ngoại tiết( nước bọt, dịch vị, dịch ruột, nước mắt) gây khô miệng.
– Chuyển hóa: tăng chuyển hóa glucose máu.
– Do đó:
- Thận trọng với những bệnh nhân bị ưu năng tuyến giáp do adrenalin tác động trên tim, trên chuyển hóa, gây tăng hoạt động của tuyến giáp. Các bệnh nhân hen nặng cũng nên thận trọng.
- Chống chỉ định với bệnh nhân đái tháo đường do tăng chuyển hóa glucose máu.
Kích thích β3:
– Tăng phân hủy lipid, làm tăng cholesterol máu.
– Chống chỉ định với bệnh nhân xơ vữa động mạch.
Trên thần kinh trung ương:
– Ở liều điều trị, thuốc ít ảnh hưởng lên thần kinh trung ương do ít đi qua hàng rào máu não.
– Ở liều cao, thuốc gây kích thích thần kinh trung ương gây hồi hộp, bức rứt, khó chịu, đánh trống ngực, căng thẳng, run. Tác dụng kích thích thần kinh đặc biệt rõ ở người mắc bệnh Parkinson.
Tương tác thuốc
Không sử dụng đồng thời adrenalin với các thuốc sau:
- Thuốc ức chế β – adrenergic loại không chọn lọc vì làm tăng huyết áp mạnh có thể gây tai biến mạch máu não.
- Thuốc gây mê nhóm halogen vì có thể gây rung tâm thất nặng.
- Thuốc chống trầm cảm ba vòng do có thể gây tăng huyết áp và loạn nhịp tim nặng.
Biểu hiện khi quá liều adrenalin:
Khi quá liều adrenalin gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng, nếu không được xử trí kịp thời có thể dẫn đến nguy cơ tử vong cao:
- Tê liệt hô hấp nặng, tê hoặc yếu đột ngột một phần của cơ thể, nói ngọng.
- Các vấn đề về thị giác và huyết áp như: đau đầu nặng, mắt mờ, ù tai, lú lẫn, đau ngực, thở dốc, nhịp tim không đều.
Nếu gặp phải những triệu chứng quá liều nên tìm sự chăm sóc y tế ngay lập tức.