Quyết định số 2855/QĐ-BYT ngày 25 tháng 9 năm 2024 về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút C

4
Quyết định số 2855/QĐ-BYT ngày 25 tháng 9 năm 2024 về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút C
Quyết định số 2855/QĐ-BYT ngày 25 tháng 9 năm 2024 về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút C
Đánh giá

TẢI PDF CÔNG VĂN TẠI ĐÂY

SAO Y Ký bởi: Bộ y tế

Cơ quan: Bộ Y tế

Ngày ký: 25-09-2024 15:59:14 +07:00 

 

BỘ Y TẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số 2855/QĐ-BYT Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH 

Về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút C 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ 

Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2023; 

Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế; 

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh – Bộ Y tế. 

 

QUYẾT ĐỊNH: 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan virus C” thay thế “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan virus C” ban hành kèm theo Quyết định số 2065/QĐ-BYT ngày 29/04/2021 của Bộ Y tế. 

Điều 2. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút C được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước. 

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. 

Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ/Cục thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Thủ trưởng Y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./. 

Nơi nhận:

– Như điều 4;

– Bộ trưởng (đề báo cáo); 

– Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo); 

– Lưu: VT; KCB.

KT. BỘ TRƯỞNG 

THỨ TRƯỞNG

Trần Văn Thuấn

 

Quyết định số 2855/QĐ-BYT ngày 25 tháng 9 năm 2024 về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút C
Quyết định số 2855/QĐ-BYT ngày 25 tháng 9 năm 2024 về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút C

HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM GAN VI RÚT C 

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2855/QĐ-BYT, ngày 25 tháng 9 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế ) 

Hà Nội, 2024 

 

DANH SÁCH BAN BIÊN SOẠN 

“HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM GAN VI RÚT C” 

Chỉ đạo biên soạn
Gs.Ts. Trần Văn Thuấn Thứ trưởng Bộ Y tế
Chủ biên
Gs.Ts. Nguyễn Văn Kính Phó Chủ tịch thường trực Tổng Hội Y học Việt Nam, nguyên Giám đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương
Tham gia biên soạn
Ts. Nguyễn Trọng Khoa Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
PGs.Ts. Phan Thị Thu Hương Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS
PGs.Ts. Trịnh Thị Ngọc Phó Chủ tịch Hội Gan Mật Việt Nam
PGs.Ts. Đỗ Duy Cường Giám đốc Trung tâm Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Bạch Mai
BsCKI. Nguyễn Xuân Hiền Trưởng khoa Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế
BsCKII. Trần Nam Quân Phó Giám đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Khánh Hòa
BsCKII. Nguyễn Ngọc Phúc Trưởng khoa Viêm gan, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới 

Trung ương 

PGs.Ts. Trần Thị Khánh Tường Trưởng khoa Y, Trưởng Bộ môn Nội tổng quát, 

Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 

BsCKII. Bồ Kim Phương   Trưởng khoa Tiêu hóa — Huyết học lâm sàng, Bệnh 

viện đa khoa Trung ương Cần Thơ 

BsCKII. Đào Bách Khoa Trưởng khoa Nhiễm A, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới 

Thành phố Hồ Chí Minh 

BsCKII. Hoàng Thị Thư Trưởng khoa Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Đa khoa 

Trung ương Thái Nguyên 

Ts. Tạ Thị Diệu Ngân Phó Trưởng khoa Bệnh Nhiệt đới và Can thiệp giảm 

hại, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 

BsCKII. Huỳnh Thị Kim Yến Nguyên Trưởng Bộ môn Nhiễm, Trường Đại học Y 

Dược Cần Thơ 

PGs.Ts. Phạm Thị Thu Thủy Trưởng phòng khám Gan, Công ty TNHH Y tế Hòa 

Hảo 

BsCKII. Nguyễn Thị Chi Phó Trưởng khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện Đại học Y 

Hà Nội 

BsCKII. Nguyễn Nguyên Huyền Trưởng khoa Khám bệnh & Điều trị ngoại trú (cơ sở 

Kim Chung), Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương

BsCKII. Cao Đức Phương Chuyên viên chính Phòng Nghiệp vụ và Bảo vệ sức 

khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh 

Ths. Đỗ Thị Huyền Trang Cục Quản lý Khám, chữa bệnh 
Chuyên gia tư vấn
Ts. Nguyễn Thị Thúy Vân Cán bộ kỹ thuật, Tổ chức Y tế Thế giới tại Việt Nam

 

MỤC LỤC 

DANH SÁCH BAN BIÊN SOẠN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  1. ĐẠI CƯƠNG
  2. CHẨN ĐOÁN VIÊM GAN VI RÚT C
  3. ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VI RÚT C
  4. PHÒNG BỆNH 

PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC 2

PHỤ LỤC 3

PHỤ LỤC 4

PHỤ LỤC 5

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AFP Alpha-fetoprotein
AFP-L3 Alpha-fetoprotein – L3
ALT Alanine aminotransferase
Ani-HCV Antibodies against hepatitis C virus – kháng thể kháng vi rút viêm gan C
APRI AST to Platelet Ratio Index – chỉ số tỷ số AST/tiểu cầu
ART Antiretroviral therapy – điều trị kháng retrovirus
ARV Antiretrovirals – thuốc kháng retrovirus
AST Aspartate aminotransferase
ATV Atazanavir
CTM Công thức máu
CrCl Creatine Clearance – độ thanh thải Creatinine
CYP Cytochrome P450
DAA Direct acting antivirals – các thuốc kháng virus trực tiếp
DAC Daclatasvir
DSV Dasabuvir
EBV Elbasvir
ELISA Enzyme – linked immunosorbent assay – Xét nghiệm hấp thụ miễn dịch gắn enzyme
EFV Efavirenz
GZR Grazoprevir
G/P Glecaprevir/Pibrentasvir
HBV Hepatitis B Virus – Vi rút viêm gan B
HCV Hepatitis C Virus – Vi rút viêm gan C
HCC Hepatocellular carcinoma – Ung thư biểu mô tế bào gan
HCV core-Ag Kháng nguyên lõi vi rút viêm gan C
HCV RNA Hepatitis C Virus – Ribonucleic acid: RNA của vi rút viêm gan C
Hb Hemoglobin – Huyết sắc tố
LDV Ledipasvir
LPV Lopinavir
NNRTI Non-Nucleoside reverse transcriptase inhibitor – Thuốc ức chế enzym sao chép ngược không – nucleoside
NA Nucleot(s)ide analogues
PCR Polymerase Chain Reaction – Xét nghiệm khuếch đại chuỗi polymerase
PI Protease inhibitor – Thuốc ức chế enzym protease
PIVKA-II Prothrombin induced by vitamin K absence-II
RBV Ribavirin
RTV Ribonucleic acid
(r) Ritonavir
SOF Sofosbuvir
SVR Sustained virological response – đáp ứng vi rút bền vững

 

BỘ Y TẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM GAN VI RÚT C

(Ban hành kèm theo Quyết định số 2855/QĐ-BYT, ngày 25 tháng 9 năm 2024) 

1. ĐẠI CƯƠNG 

Bệnh viêm gan vi rút C là bệnh truyền nhiễm do vi rút viêm gan C (Hepatitis C Virus: HCV) gây ra. HCV có cấu trúc di truyền là sợi đơn RNA, thuộc họ Flaviviridae. HCV có 6 kiểu gen: 1, 2, 3, 4, 5, 6. Mỗi kiểu gen lại chia thành nhiều nhóm nhỏ. Ở Việt Nam, kiểu gen thường gặp nhất là 1 và 6. Các kiểu gen 2 và 3 ít gặp hơn. HCV chủ yếu lây qua đường máu, ngoài ra còn lây qua đường tình dục, mẹ truyền sang con.

Thuốc kháng vi-rút tác dụng trực tiếp (DAA) có thể chữa khỏi hơn 95% số người nhiễm viêm gan C, nhưng khả năng tiếp cận chẩn đoán và điều trị còn thấp. Hiện chưa có vắc-xin hiệu quả chống lại vi rút viêm gan C.

Trên toàn cầu, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính có khoảng 50 triệu người bị viêm gan vi rút C mạn tính, với khoảng 1 triệu trường hợp nhiễm mới xảy ra mỗi năm. Năm 2022, ước tính có khoảng 242.000 người tử vong vì viêm gan C, chủ yếu là do xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan (ung thư gan nguyên phát). 

Việt Nam là nước có gánh nặng về bệnh gan đứng thứ 4 trong khu vực Tây Thái Bình Dương. Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan C mạn tính theo giám sát huyết thanh học năm 2018 là 1%; tỷ lệ này cao hơn nhiều ở người sống chung với HIV và người tiêm chích ma túy, năm 2021, theo ước tính gánh nặng bệnh tật của Tổ chức Y tế Thế giới; Bộ Y tế Việt Nam và Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ, nước ta có hơn 900.000 người bị nhiễm HCV mạn trong đó gần 5.000 người tử vong do các bệnh gan liên quan đến HCV.

2. CHẨN ĐOÁN VIÊM GAN VI RÚT C

2.1. Triệu chứng

2.1.1. Lâm sàng

  • Phần lớn người nhiễm HCV không có triệu chứng lâm sàng cho đến khi có biểu hiện xơ gan hoặc ung thư gan. Đôi khi có mệt mỏi, chán ăn, đầy bụng, đau nhẹ hạ sườn phải, rối loạn tiêu hóa, đau cơ,…
  • Có thể có các biểu hiện ngoài gan như: đau khớp, viêm khớp, viêm da, tóc dễ gãy rụng, cryoglobulinemia (globulin bất thường trong máu), đau cơ, bệnh cơ tim, viêm cầu thận tăng sinh màng,…

2.1.2. Cận lâm sàng

a) Kháng thể kháng HCV (anti-HCV):

  • Anti-HCV là xét nghiệm ban đầu để phát hiện tình trạng nhiễm HCV. 
  • Anti-HCV xuất hiện trong máu của người nhiễm HCV sau 8 – 12 tuần kể từ khi phơi nhiễm. Kháng thể anti-HCV tồn tại suốt đời, vì vậy một người có anti-HCV dương tính có thể đang nhiễm vi rút viêm gan C hoặc đã từng nhiễm vi rút viêm gan C nhưng đã tự khỏi hoặc đã khỏi bệnh do được điều trị.
  • Trong trường hợp viêm gan vi rút C cấp ở giai đoạn sớm anti-HCV có thể âm tính nhưng HCV RNA dương tính.
  • Một số trường hợp người nhiễm HCV ở người suy giảm miễn dịch nặng như người nhiễm HIV, người chạy thận nhân tạo, người điều trị thuốc ức chế miễn dịch có thể có anti-HCV âm tính vì thế nên được làm xét nghiệm HCV RNA để khẳng định nhiễm HCV khi có các biểu hiện bệnh gan (AST/ALT tăng,…).
  • Đối với người bệnh lọc máu chu kỳ có anti-HCV dương tính thì xét nghiệm HCV RNA định kỳ 6 tháng/lần nếu trước đó xét nghiệm HCV RNA âm tính.

b) Kháng nguyên của HCV (HCVcAg, HCV RNA)

  • HCV RNA định tính dương tính hoặc định lượng HCV RNA trên ngưỡng phát hiện: khẳng định nhiễm HCV. 
  • HCV core antigen – kháng nguyên lõi của HCV: xuất hiện trong máu của người bệnh sau 2 tuần nhiễm HCV. Trong trường hợp không làm được xét nghiệm HCV RNA, HCVcAg (HCV core Antigen) dương tính được coi là tiêu chuẩn xác định nhiễm HCV.
  • Test đôi HCVcAg kết hợp anti-HCV (xét nghiệm kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể): giúp phát hiện và khẳng định nhiễm HCV sớm trong vòng 2 tuần sau phơi nhiễm. Trường hợp nghi ngờ có thể xét nghiệm khẳng định lại bằng HCV RNA. 

c) Các xét nghiệm đánh giá giai đoạn bệnh

  • Xơ hóa gan: tình trạng xơ hóa gan được đánh giá bằng các phương pháp không xâm lấn như chỉ điểm sinh hóa (APRI, FIB-4, FibroTest …) hay siêu âm đàn hồi (FibroScan, ARFI…). (Phụ lục 1).
  • Xét nghiệm sinh hóa gan như ALT, AST có thể bình thường hoặc tăng; số lượng tiểu cầu, thời gian prothrombin, INR, albumin, bilirubin bình thường hoặc bất thường phụ thuộc vào tình trạng nặng của viêm gan hoặc xơ gan.
  • Trường hợp có biến chứng ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular Carcinoma: HCC): AFP, AFP-L3, PIVKA-II có thể tăng; siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ vùng bụng có hình ảnh khối u gan.

2.2. Chẩn đoán xác định

2.2.1. Viêm gan vi rút C cấp

  • Thời gian nhiễm HCV dưới 6 tháng: có chuyển đảo huyết thanh từ anti-HCV âm tính sang dương tính.
  • Có tiền sử phơi nhiễm với nguồn bệnh.
  • Không có biểu hiện lâm sàng hoặc có biểu hiện của viêm gan cấp: mệt mỏi, vàng da,…
  • AST, ALT thường tăng.
  • HCV RNA và/hoặc HCV core Ag: dương tính sau 2 tuần phơi nhiễm. 
  • Anti-HCV có thể âm tính trong vài tuần đầu, xét nghiệm này thường dương tính sau 8 -12 tuần phơi nhiễm.

Chẩn đoán nhiễm HCV cấp khi (1) có chuyển đảo anti-HCV từ âm tính sang dương tính hoặc (2) anti-HCV âm tính nhưng kháng nguyên HCV (HCV RNA, HCVcAg) dương tính ở người bình thường. 

2.2.2. Viêm gan vi rút C mạn (xem hình 1)

  • Thời gian nhiễm HCV > 6 tháng, tuy nhiên thường khó xác định chính xác thời điểm nhiễm.
  • Có hoặc không có biểu hiện lâm sàng.
  • Anti-HCV dương tính và HCV RNA dương tính hoặc HCVcAg dương tính.
  • Không có/hoặc có xơ hóa gan, xơ gan (Phụ lục 1).

Người bệnh được chẩn đoán viêm gan vi rút C mạn khi có anti-HCV dương tính và HCV RNA dương tính hoặc tải lượng HCV RNA trên ngưỡng phát hiện hoặc HCVcAg dương tính (1868/QĐ-BYT, ngày 24/4/2020 của Bộ Y tế).

a) Các bước thực hiện chẩn đoán nhiễm HCV: (hình 1)

  • Xét nghiệm anti-HCV.
  • Nếu anti-HCV âm tính ở người bình thường nghĩa là không nhiễm HCV.
  • Nếu anti-HCV dương tính nghĩa là đã từng hoặc hiện đang nhiễm HCV. Người bệnh có kết quả anti-HCV dương tính cần được xét nghiệm khẳng định tình trạng nhiễm HCV bằng một trong các xét nghiệm sau:
    • Xét nghiệm tải lượng HCV RNA.
    • Xét nghiệm định tính HCV RNA.
    • Xét nghiệm phát hiện kháng nguyên lõi HCVcAg.

b) Chẩn đoán nhiễm HCV khi:

  • Kết quả tải lượng HCV RNA trên giới hạn phát hiện, hoặc
  • Xét nghiệm định tính HCV RNA có kết quả dương tính, hoặc
  • Kết quả xét nghiệm HCVcAg dương tính.

Đối với người lọc máu hoặc suy giảm miễn dịch nặng, chẩn đoán xác định nhiễm HCV bằng xét nghiệm HCV RNA dương tính hoặc HCVcAg dương tính (anti-HCV có thể âm tính).

3. ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VI RÚT C

3.1. Điều trị viêm gan vi rút C cấp: Khoảng 25% bệnh nhân viêm gan cấp có thể tự khỏi trong vòng 6 tháng.

  • Điều trị hỗ trợ: nghỉ ngơi và điều trị triệu chứng.
  • Điều trị đặc hiệu:
    • Điều trị sofosbuvir/velpatasvir hoặc glecaprevir/pibrentasvir trong thời gian 8 tuần nếu cần thiết.
    • Xét nghiệm tải lượng HCV RNA ở tuần thứ 12 sau khi hoàn thành điều trị (SVR12) hoặc xét nghiệm trong khoảng thời gian từ tuần thứ 12 đến tuần thứ 24 nếu không thực hiện được SVR12 để đánh giá khả năng khỏi bệnh.

3.2. Điều trị viêm gan vi rút C mạn (xem hình 1)

3.2.1. Mục tiêu điều trị:

  • Loại trừ HCV ra khỏi cơ thể người bệnh (đạt được đáp ứng vi rút bền vững): tải lượng HCV RNA dưới ngưỡng phát hiện ở tuần thứ 12 sau khi hoàn thành điều trị (SVR12) hoặc từ tuần 12 đến tuần 24 nếu khônglàm được SVR12.
  • Phòng ngừa các biến chứng về gan và các bệnh ngoài gan liên quan đến HCV bao gồm viêm gan tiến triển, xơ hóa gan, xơ gan, HCC, biểu hiện ngoài gan nặng và tử vong.
  • Dự phòng lây nhiễm HCV trong cộng đồng.

3.2.2. Nguyên tắc điều trị:

  • Người bệnh được chẩn đoán viêm gan vi rút C cần điều trị sớm, đặc biệt trong các trường hợp sau: người bệnh có xơ hóa gan ≥ F2, người bệnh viêm gan vi rút C có biểu hiện ngoài gan, người bệnh đồng nhiễm HIV/HCV, người bệnh đồng nhiễm HBV/HCV, người bệnh nghiện chích ma túy, phụ nữ độ tuổi sinh đẻ mong muốn có thai,…
  • Lựa chọn phác đồ có các thuốc DAA, ưu tiên các phác đồ có hiệu quả với tất cả các kiểu gen để người bệnh được điều trị sớm và điều trị trong ngày.
  • Dựa vào tình trạng xơ gan, các chống chỉ định, tương tác thuốc và bệnh đi kèm để lựa chọn phác đồ (Bảng 1 cho người bệnh không xơ gan hoặc xơ gan còn bù; Bảng 2 cho người bệnh xơ gan mất bù).
  • Các phác đồ sử dụng thuốc DAA thế hệ mới, chưa đề cập trong hướng dẫn này, có thể được xem xét, bổ sung dựa theo các hướng dẫn chuyên môn của Tổ chức Y tế Thế giới và các Hiệp hội Gan mật Châu Á Thái Bình Dương, Châu Âu, Châu Mỹ và theo các quy định liên quan đến phê duyệt và cấp phép sử dụng thuốc tại Việt Nam.
  • Các trường hợp xơ gan mất bù cần được điều trị tại các cơ sở chuyên khoa tuyến tỉnh hoặc trung ương.

3.2.3. Phác đồ điều trị 

Bảng 1. Phác đồ điều trị viêm gan vi rút C cho người bệnh > 3 tuổi không có xơ gan, xơ gan còn bù và điều trị lần đầu 

Nhóm tuổi Thuốc điều trị cho tất cả kiểu gen Thuốc điều trị kiểu gen 1, 4, 5, 6
SOF/DAC1 SOF/VEL G/P2 SOF/LED
≥ 18 tuổi 12 tuần  12 tuần 8 tuần 12 tuần
12 – 17 tuổi 12 tuần 12 tuần 8 tuần 12 tuần
6 – 11 tuổi 12 tuần 12 tuần 8 tuần 12 tuần
3 – 5 tuổi 12 tuần 12 tuần 8 tuần 12 tuần

Lưu ý: 

  • Liều lượng của các thuốc DAA (xem Bảng 3). 
  • Điều chỉnh liêu RBV theo cân nặng, mức độ thiếu máu và mức độ suy thận. 

1Thời gian điều trị áp dụng cho người không có xơ gan. Trường hợp người bệnh đã từng điều trị trước đây hoặc có xơ gan còn bù cần điều trị trong 24 tuần. Có thể cân nhắc ở nơi có tỷ lệ genotype 3 > 10%; 

2Thuốc hiện chưa có tại Việt Nam.  

Bảng 2. Phác đồ điều trị viêm gan vi rút C cho người bệnh ≥ 3 tuổi có xơ gan mất bù (Child Pugh B hoặc C) và điều trị lần đầu 

Nhóm tuổi Thuốc điều trị cho tất cả kiểu gen Thuốc điều trị kiểu gen 1, 4, 5, 6
SOF/DAC1 SOF/VEL SOF/LED
≥ 18 tuổi 24 tuần hoặc 12 tuần (+RBV)  24 tuần hoặc 12 tuần (+RBV)  24 tuần hoặc 12 tuần (+RBV) 
12 – 17 tuổi 24 tuần hoặc 12 tuần (+RBV)  24 tuần hoặc 12 tuần (+RBV)  24 tuần hoặc 12 tuần (+RBV) 
6 – 11 tuổi 24 tuần hoặc 12 tuần (+RBV)  24 tuần hoặc 12 tuần (+RBV)  24 tuần hoặc 12 tuần (+RBV) 
3 – 5 tuổi 24 tuần hoặc 12 tuần (+RBV)  24 tuần hoặc 12 tuần (+RBV)  24 tuần hoặc 12 tuần (+RBV) 

Lưu ý: 

  • Liều lượng của các thuốc DAA (xem Bảng 3). 
  • Điều chỉnh liêu RBV theo cân nặng, mức độ thiếu máu và mức độ suy thận. 

3.2.4. Liều lượng thuốc điều trị viêm gan C  

Bảng 3. Liều lượng thuốc điều trị viêm gan C 

Thuốc điều trị cho tất cả kiểu gen Thuốc điều trị kiểu gen 1, 4, 5, 6
SOF/DAC1 SOF/VEL G/P2 SOF/LED
> 25 kg

400/60 mg x 1 lần/ngày

> 30 kg

400/100 mg x 1 lần/ngày

> 45 kg

300/120 mg x 1 lần/ngày

> 35 kg

400/90 mg x 1 lần/ngày

14 – 25 kg

200/30 mg x 1 lần/ngày

17 – 30 kg

200/50 mg x 1 lần/ngày

30 – 45 kg

250/100 mg x 1 lần/ngày

17 – 35 kg

200/45 mg x 1 lần/ngày

20 – < 30 kg

200/80 mg x 1 lần/ngày

< 17 kg

150/37.5 mg x 1 lần/ngày

< 20 kg

150/60 mg x 1 lần/ngày

< 17 kg 

150/33.75 mg x 1 lần/ngày 

3.2.5. Chỉ định và chống chỉ định điều trị viêm gan vi rút C

a) Chỉ định

Người bệnh được chẩn đoán viêm gan vi rút C (theo mục 2.2).

b) Chống chỉ định

Đối với phác đồ có các thuốc kháng vi rút trực tiếp (Directing Acting Antivirals: DAA)

  • Trẻ < 3 tuổi.
  • Phụ nữ có thai.
  • Không sử dụng các DAA cùng với thuốc có tương tác gây ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị hoặc gây các biến cố không mong muốn, tăng tác dụng phụ của thuốc.

Đối với phác đồ có ribavirin (RBV):

  • Quá mẫn cảm với RBV.
  • Thiếu máu nặng (hemoglobin < 8,5 g/dL).
  • Bệnh về huyết sắc tố (bệnh hồng cầu hình liềm hoặc thalassemia).
  • Phụ nữ có thai hoặc không muốn dùng các biện pháp tránh thai, phụ nữ đang cho con bú,  nam giới có bạn tình đang/hoặc mong muốn mang thai.

3.2.6. Chuẩn bị điều trị

a) Đánh giá mức độ nặng của bệnh gan

  • Đánh giá tình trạng xơ hóa gan dựa vào các phương pháp không xâm lấn như APRI, FIB-4, FibroScan,…Chẩn đoán xơ gan (F4) khi APRI ≥ 1 hoặc FibroScan ≥ 12.5 kPa. (Phụ lục 1). Sinh thiết gan khi cần thiết.
  • Đánh giá xơ gan còn bù, mất bù dựa vào phân loại Child-Pugh: Child-Pugh A là xơ gan còn bù, Child-Pugh B, C là xơ gan mất bù.

b) Đánh giá bệnh lý đi kèm

  • Người bệnh viêm gan vi rút C cần được đánh giá các bệnh lý đi kèm như:
  • Đánh giá tình trạng đồng nhiễm vi rút viêm gan B, HIV.
  • Đánh giá chức năng thận và mức lọc cầu thận.
  • Đánh giá các bệnh rối loạn chuyển hóa: đái tháo đường, rối loạn lipid máu, hội chứng chuyển hóa,…
  • Đánh giá tình trạng nghiện rượu

c) Đánh giá tương tác thuốc

Đánh giá khả năng tương tác thuốc với các thuốc đang sử dụng như thuốc kháng HIV (antiretrovirals: ARV), thuốc chống lao, thuốc chống co giật, thuốc điều trị rối loạn nhịp tim, thuốc ức chế bơm proton… (xem Phụ lục 5).

d) Các xét nghiệm

  • Các xét nghiệm khi bắt đầu điều trị và theo dõi điều trị viêm gan vi rút C (xem Phụ lục 2).
  • Xét nghiệm kiểu gen HCV khi sử dụng các phác đồ không điều trị được tất cả các kiểu gen và/hoặc đối với người bệnh đã từng thất bại điều trị viêm gan vi rút C. Những cơ sở làm được xét nghiệm kiểu gen HCV thì có thể thực hiện trước khi điều trị.
  • Đối với phụ nữ trong tuổi sinh đẻ hoặc nghi ngờ có thai cần xét nghiệm thử thai.
  • Các xét nghiệm khác theo chỉ định lâm sàng.

e) Cung cấp thông tin và tư vấn trước điều trị

  • Phác đồ điều trị, hiệu quả của điều trị, tác dụng phụ, khả năng tái nhiễm HCV.
  • Nguy cơ HCC đặc biệt đối với người bệnh có độ xơ hóa gan ≥ F3.
  • Khả năng tương tác thuốc DAA với các thuốc khác và yêu cầu người bệnh phải thông báo cho thầy thuốc các loại thuốc khác được kê đơn trước và trong khi điều trị viêm gan vi rút C bao gồm cả thực phẩm chức năng.
  • Tuân thủ điều trị
  • Sự cần thiết của việc xét nghiệm tải lượng HCV lần 2 để khẳng định khỏi bệnh.
  • Tránh đồ uống có cồn (rượu, bia,…).
  • Tư vấn dự phòng tái nhiễm và dự phòng lây nhiễm HCV.
  • Tư vấn sử dụng biện pháp tránh thai trong quá trình điều trị thuốc DAA đối với cả người bệnh và bạn tình. Trong trường hợp sử dụng ribavirin, tiếp tục sử dụng các biện pháp tránh thai cho đến 6 tháng sau khi hoàn thành điều trị.

3.2.7. Điều trị viêm gan vi rút C ở một số trường hợp đặc biệt

a) Điều trị viêm gan vi rút C cho trẻ em không xơ gan và xơ gan (Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3)

Trẻ dưới 3 tuổi: yrì hoãn điều trị cho đến khi trẻ đủ 3 tuổi.

b) Người bệnh viêm gan vi rút C đồng nhiễm HIV

Người bệnh đồng nhiễm HCV/HIV cần được điều trị ARV ngay khi phát hiện nhiễm HIV và điều trị HCV khi đã dung nạp được điều trị ARV.

Chỉ định điều trị viêm gan vi rút C cho người nhiễm HIV giống như người không nhiễm HIV.

Lựa chọn phác đồ điều trị ARV và phác đồ điều trị viêm gan vi rút C tối ưu để tránh tương tác thuốc (xem Phụ lục 5), nếu cần thiết phải điều chỉnh liều DAA.

b1) Trường hợp người bệnh điều trị HIV bằng phác đồ tenofovir/lamivudin/dolutegravir

(TDF/3TC/DTG hoặc TLD): điều trị như người viêm gan vi rút C không nhiễm HIV.

Lưu ý: Không chỉ định phác đồ SOF/VEL hoặc SOF/LDV khi mức lọc cầu thận < 60 ml/phút/1.73m².

b2) Trường hợp người bệnh điều trị HIV bằng phác đồ khác TLD:

  • Chuyển sang phác đồ TLD nếu có thể trước khi điều trị HCV.
  • Người bệnh điều trị phác đồ có efavirenz (EFV), nevirapine (NVP): ưu tiên sử dụng phác đồ SOF/DAC: điều chỉnh liều DAC lên 90 mg.
  • Người nhiễm HIV điều trị phác đồ có lopinavir/ritonavir (LPV/r)
    • Ưu tiên sử dụng phác đồ: SOF/VEL; SOF/DAC.
    • Phác đồ thay thế: SOF/LDV.
    • Không sử dụng phác đồ G/P, ELB/GRZ và SOF/VEL/VOX.

Tương tác thuốc giữa LDV và TDF có thể gây tăng độc tính với thận. Người bệnh cần theo dõi chức năng thận nếu sử dụng đồng thời 2 thuốc này. Không chỉ định phác đồ có LDV khi mức lọc cầu thận < 60 ml/phút/1.73m².

Lưu ý không phối hợp các phác đồ sau để điều trị đồng nhiễm HCV/HIV

  • SOF/VEL không phối hợp với EFV, NVP.
  • SOF/VEL/VOX không dùng đồng thời với EFV, NVP, ATV/r, LPV/r.
  • RBV không phối hợp với AZT.
  • ELB/GRZ không dùng đồng thời với EFV, NVP hoặc bất kỳ PI.
  • G/P không dùng đồng thời với EFV, NVP, LPV, ATV hoặc các phác đồ ARV có ritonavir.

c) Người bệnh đồng nhiễm HCV/HBV

  • Người bệnh đồng nhiễm HCV/HBV điều trị bằng các phác đồ kháng HCV như người nhiễm HCV đơn thuần.
  • Người đồng nhiễm HCV/HBV đủ tiêu chuẩn điều trị HBV thì điều trị đồng thời HBV và HCV (chú ý tương tác thuốc, đặc biệt giữa TDF và SOF, xem Phụ lục 5).
  • Người đồng nhiễm HCV/HBV chưa đủ tiêu chuẩn điều trị HBV thì điều trị dự phòng HBV bằng thuốc kháng HBV (NA: nucleot(s)ide analogues) khi bắt đầu điều trị thuốc DAA, tiếp tục cho đến khi hoàn thành điều trị DAA tối thiểu 12 tuần và theo dõi định kỳ nếu ngưng NA.
  • Nguy cơ tái hoạt HBV ở người viêm gan vi rút C có HBsAg âm tính, anti-HBs âm tính, nhưng anti-HBc dương tính rất thấp trong quá trình điều trị thuốc DAA. Những người này không điều trị dự phòng bằng NA, chỉ theo dõi ALT, AST mỗi 4-8 tuần trong thời gian điều trị thuốc DAA và trong 12 tuần sau khi hoàn thành điều trị DAA. Nếu ALT, AST tăng nên làm thêm xét nghiệm HBsAg và HBV DNA để có thể phát hiện HBV tái hoạt. Điều trị NA nếu có bằng chứng tái hoạt (HBsAg dương và/hoặc HBV DNA phát hiện được).
LEAVE A REPLY
Please enter your comment!