Dược lý và cơ chế tác dụng của Piroxicam
Piroxicam là thuốc chống viêm không steroid. Hoạt động chống viêm của nó được trung gian chủ yếu thông qua sự ức chế sinh tổng hợp prostaglandin. Piroxicam làm giảm độ nhạy cảm của mạch với tác dụng của bradykinin và histamin, giảm sản xuất lymphokine từ tế bào lympho T và đảo ngược quá trình giãn mạch.
Dược lực học
Piroxicam thuộc nhóm oxicam là một loại thuốc chống viêm không steroid được chỉ định để điều trị viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp với tác dụng giảm đau và chống viêm.
Giống như các NSAID khác, piroxicam hoạt động thông qua việc ức chế cyclooxygenase của mô (COX-1 và COX-2) từ đó làm giảm sự tổng hợp prostaglandin tham gia chính vào quá trình đau và viêm của cơ thể. Các chỉ định hiện tại của piroxicam bao gồm viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp. Các dạng bào chế thường gặp của piroxicam là piroxicam 10mg và piroxicam 20mg
Cũng như các NSAID khác, piroxicam thường được dung nạp tốt, nhưng tác dụng phụ có thể bao gồm nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ, khó tiêu, khó chịu ở bụng, tiêu chảy, phù ngoại biên và phản ứng quá mẫn.
Piroxicam giảm đau trong viêm khớp
Dược động học
Hấp thu:
Piroxicam được hấp thu tốt ngay sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương tỉ lệ thuận với liều dùng thuốc. Sau khoang 3 đến 5 giờ, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương. Sự có mặt của thức ăn không làm ảnh hưởng đến mức độ hấp thu thuốc nhưng có thể gây kéo dài thời gian hấp thu thuốc.
Phân bố:
Khả năng liên kết với protein huyết tương là khoảng 99%. Hoạt chất này có thể bài tiết được vào sữa mẹ với nồng độ khoảng 1-3% so với trong huyết tương. Không nhận thấy sự tích lũy piroxicam ở huyết tương trong quá trình điều trị.
Chuyển hóa:
CYP2C9 là enzym chính tham gia vào quá trình chuyển hóa piroxicam thành chất chuyển hóa chính không có hoạt tính: 5′-hydroxy-piroxicam. Những người có hoạt động CYP2C9 thấp (người chuyển hóa kém CYP2C9) có mức độ tiếp xúc với piroxicam cao hơn.
Thải trừ:
Piroxicam và các chất chuyển hóa của nó thải trừ chủ yếu qua phân và nước tiểu với lượng trong nước tiểu gấp đôi trong phân. Thời gian bán thải của piroxicam rơi vào khoảng 50 giờ. Chỉ khoảng 5% liều dùng được bài tiết dưới dạng chất gốc.
Dược động học của Piroxicam trên một số đối tượng đặc biệt
Dược động học của piroxicam trên bệnh nhân suy gan chưa được nghiên cứu. Tuy nhiên, do piroxicam được chuyển hóa qua gan nên ở những bệnh nhân có chức năng gan kém có thể cần phải cân nhắc giảm liều cho phù hợp.
Ở những bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ và vừa, có thể không cần phải hiệu chỉnh liều piroxicam. Dược động học của piroxicam trên bệnh nhân suy thận nặng hoặc bệnh nhân chạy thận nhân tạo vẫn chưa được biết.
Công dụng và chỉ định của Piroxicam
Giảm đau và chống viêm trong các trường hợp:
- Viêm khớp dạng thấp.
- Viêm xương khớp.
- Thoái hóa khớp.
- Viêm cột sống dính khớp.
- Cơ xương cấp.
- Chấn thương trong thể thao.
- Thống kinh nguyên phát.
- Đau sau phẫu thuật.
- Điều trị đơn cấp của gút.
Chống chỉ định của Piroxicam
Do các tác dụng phụ liên quan đến bất kỳ loại NSAID nào, nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả của piroxicam trong thời gian ngắn nhất. Và, đối với tất cả các NSAID, piroxicam chống chỉ định ở những bệnh nhân đã biết quá mẫn cảm, hoặc có tiền sử hen suyễn, nổi mề đay hoặc các phản ứng dị ứng khác sau khi dùng aspirin hoặc NSAID khác. Piroxicam cũng chống chỉ định để điều trị đau trong những ngày sau phẫu thuật CABG (NSAID làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ sau phẫu thuật), và phụ nữ mang thai nên tránh sử dụng piroxicam bắt đầu từ tuần thứ 30 của thai kỳ (sử dụng NSAID trong tam cá nguyệt thứ ba gây ra tăng nguy cơ đóng sớm ống động mạch của thai nhi).
Liều dùng và cách dùng của Piroxicam
Liều dùng Piroxicam
Đường uống
Người lớn: Liều thông thường là 20mg piroxicam/ngày, có thể chia làm nhiều lần hoặc uống một lần duy nhất. Cần lưu ý nên sử dụng liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có thể để hạn chế các phản ứng phụ có thể xảy ra. Sau 14 ngày, nên đánh giá lại phác đồ điều trị.
Người lớn tuổi: Đối với những bệnh nhân này, nên bắt đầu với liều thấp nhất có hiệu quả điều trị để hạn chế phản ứng phụ.
Trẻ em trên 6 tuổi bị viêm khớp dạng thấp: Liều thông thường là 5mg/ngày đối với những trẻ có cân nặng dưới 15kg, 10mg piroxicam/ngày đối với những trẻ có cân nặng từ 16 đến 25kg, 15mg/ngày đối với những trẻ có cân nặng từ 26 đến 45kg và 20mg/ngày đối với những trẻ có cân nặng trên 46kg.
Đường đặt trực tràng
Liều dùng tương tự như khi sử dụng theo đường uống
Đường tiêm
Liều dùng để tiêm bắp là 20-40mg/ngày.
Bôi tại chỗ
Gel 0,5% bôi 1000mg, chia làm 3-4 lần trong ngày.
Tác dụng không mong muốn của Piroxicam
Các tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng do NSAID bao gồm loét và chảy máu đường tiêu hóa, tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, rối loạn chức năng thận và phản ứng quá mẫn bao gồm sốc phản vệ, viêm da tróc vảy và hội chứng Stevens Johnson.
Một số tác dụng phụ được báo cáo thường xuyên nhất là chán ăn, phù nề, tác bón, đau bụng, chóng mặt, ngứa phát ban, ù tai, đánh trống ngực, mờ mắt.
Một số phản ứng phụ được ghi nhận sau khi lưu hành piroxicam: Sốt, phản ứng phản vệ, suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim, men gan cao, viêm dạ dày, thiếu máu, giảm tiểu cầu, bệnh hạch bạch huyết, vàng da, phân đen,…
Tương tác thuốc của Piroxicam
Một số tương tác có ý nghĩa lâm sàng bao gồm:
Tương tác | Tác động lâm sàng |
Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu (warfarin, thuốc chống đông đường uống) | Tăng nguy cơ chảy máu |
Aspirin | Việc sử dụng đồng thời không đem lại hiệu quả điều trị tốt hơn. Trong các nghiên cứu lâm sàng, việc sử dụng đồng thời NSAID và aspirin có liên quan đến việc làm tăng phản ứng phụ trên đường tiêu hóa so với việc sử dụng NSAID đơn thuần |
Thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin và thuốc chẹn beta | NSAID có thể làm giảm tác dụng hạ áp của các thuốc ức chế men chuyển
Ở những bệnh nhân lớn tuổi có thể tích tuần hoàn bị suy giảm, việc sử dụng NSAID có thể làm tăng nguy cơ suy thận |
Thuốc lợi tiểu | Giảm tác dụng thải natri của thuốc lợi tiểu quai và thuốc lợi tiểu thiazid |
Digoxin | Tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh đồng thời kéo dài thời gian bán thải của digoxin |
Lithi | Tăng nồng độ lithium trong huyết tương và làm giảm độ thanh thải của thuốc |
Methotrexate | Tăng nguy cơ ngộ độc methotrexate |
Cyclosporin | Tăng độc tính trên thận |
NSAID và salicylat | Tăng nguy cơ xuất hiện biến chứng trên đường tiêu hóa |
Corticoid | Tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu trên đường tiêu hóa |
Thận trọng khi sử dụng Piroxicam
Các thuốc chống viêm không steroid, bao gồm cả piroxicam có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố trên tim mạch (bao gồm đột quỵ, nhồi máu cơ tim), một số trường hợp có thể dẫn đến tử vong đặc biệt tăng lên khi thời gian điều trị kéo dài.
NSAID làm tăng nguy cơ xuất hiện các phản ứng bất lợi trên đường tiêu hóa (bao gồm chảy máu tiêu hóa, loét và thủng dạ dày và ruột). Các phản ứng này có thể xảy ra bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng có nguy cơ cao như người lớn tuổi, bệnh nhân có tiền sử xuất huyết tiêu hóa hoặc loét dạ dày tá tràng.
Tránh sử dụng piroxicam ở những bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim trừ khi cân nhắc được lợi ích lớn hơn nguy cơ do piroxicam có thể làm tăng nguy cơ tái nhồi máu và tử vong.
Cách sử dụng làm giảm tác dụng không mong muốn của piroxicam:
Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Không phối hợp nhiều hơn một NSAID cho bệnh nhân.
Tránh sử dụng piroxicam cho bệnh nhân có nguy cơ cao xuất hiện các phản ứng không mong muốn trừ khi cân nhắc được lợi ích lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra.
Trong trường hợp nghi ngờ xuất hiện phản ứng không mong muốn, hãy ngừng điều trị để đảm bảo an toàn.
Trong trường hợp điều trị cùng với aspirin liều thấp, cần theo dõi người bệnh thường xuyên làm giảm nguy cơ chảy máu tiêu hóa.
Thông báo cho người bệnh về những phản ứng bất lợi trên gan có thể xảy ra (bao gồm mệt mỏi, vàng da, buồn nôn, đau hạ sườn phải,..).
Các NSAID bao gồm piracetam có thể dẫn đến khởi phát bệnh tăng huyết áp hoặc làm nặng thêm tình trạng bệnh tăng huyết áp hiện có.
Tránh sử dụng piroxicam ở những bệnh nhân bị suy tim nặng.
Sử dụng piroxicam trong thời gian dài có thể gây tổn thương chức năng thận. Ở những bệnh nhân này, sử dụng thuốc NSAID có thể làm giảm sự hình thành prostaglandin phụ thuộc vào liều lượng và thứ hai là giảm lưu lượng máu đến thận, điều này có thể dẫn đến mất bù thận rõ rệt.
Ở những bệnh nhân có tiền sử hen suyễn với aspirin, cần chống chỉ định sử dụng piroxicam.
Thông báo cho người bệnh về những phản ứng dị ứng da nghiêm trọng có thể xảy ra bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson.
Thiếu máu đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng các thuốc chống viêm không steroid có thể do ảnh hưởng đến quá trình tạo hồng cầu hoặc mất máu toàn bộ.
Lưu ý cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú
Thời kỳ mang thai: Piroxicam có thể gây đóng sớm ống động mạch của thai nhi do đó không được chỉ định ở những phụ nữ mang thai từ tuần thứ 30 của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú: Chỉ sử dụng piroxicam cho đối tượng này khi có chỉ định của bác sĩ điều trị. Không tự ý sử dụng thuốc để hạn chế tác dụng bất lợi đối với trẻ bú mẹ.
Một số hàm lượng và thuốc biệt dược chứa piroxicam phổ biến trên thị trường
Có thể kể đến một số biệt dược có chứa thành piroxicam nổi tiếng trên thị trường như Feldene Dispersible 20mg đóng thành lọ, bào chế dưới dạng viên nén phân tán piroxicam hàm lượng 20mg.
Feldene 20mg Pfizer chứa piroxicam hàm lượng 20mg được bào chế dưới dạng viên nang được chỉ định để điều trị đau lưng, viêm xương, viêm khớp,…
Feldene 20mg/ml được bào chế dưới dạng thuốc tiêm, 1ml chứa thành phần piroxicam 20mg.
Tài liệu tham khảo
- Tác giả JE Edwards và cộng sự (Ngày đăng năm 2000). Single dose piroxicam for acute postoperative pain, PubMed. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2023.
- Chuyên gia của PubChem. Piroxicam, PubChem. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2023.