Dược lý và cơ chế tác dụng của Midazolam
Dược lực học
Midazolam có tác dụng nhanh, mạnh hơn Diazepam từ 3-4 lần ở cùng 1 liều lượng. Tuy nhiên, tác dụng của Midazolam ngắn hơn Diazepam do thuốc chuyển hóa nhanh hơn.
Cơ chế: thuốc gắn vào các thụ thể GABA và thụ thể Benzodiazepine trong hệ thần kinh trung ương, làm tăng cường tác dụng của GABA, ức chế dẫn truyền thần kinh của não.
Midazolam được sử dụng trong y học như một thuốc gây ngủ ngắn, thuốc tiền mê, giảm đau trong các cuộc phẫu thuật hoặc can thiệp y khoa.
Do thuốc ít độc nên thuốc được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên nếu sử dụng thuốc thường xuyên có thể dẫn đến tình trạng phụ thuộc thuốc và xuất hiện hội chứng cai thuốc.
Thuốc Midazolam có tác dụng chống co giật, chống lo âu và làm giãn cơ. Khi sử dụng thuốc, người bệnh có thể quên trong 1 khoảng thời gian ngắn: khoảng thời gian lúc thuốc có tác dụng mạnh nhất.
Dược động học
Hấp thu: Thuốc hấp thu nhanh, hiệu quả sau khi tiêm tĩnh mạch xuất hiện sau 5-15 phút và kéo dài trong vòng 2 giờ. Nồng độ đỉnh đạt trong 45 phút sau khi uống.
Với dạng uống, thuốc hấp thu nhanh, sinh khả sinh 40-50%, có hiệu quả sau 10-20 phút và nồng độ đạt đỉnh trong 1-2 giờ sau khi uống.
Đường đặt trực tràng, thuốc hấp thu nhanh, sinh khả dụng khoảng 50% và nồng độ tói đa đạt đỉnh sau 30 phút.
Phân bố: Thuốc phân bố nhanh và đi vào hầu hết các mô của cơ thể. Ở pH sinh lý, Midazolam tan được trong mỡ nên có thể phân bố vào nhau thai, nước ối và sữa mẹ. Thuốc gắn mạnh vào protein huyết tương, khoảng 95%.
Chuyển hóa: Chuyển hóa qua gan nhờ enzym CYP450, chất chuyển hóa vẫn còn hoạt tính dược lý.
Thải trừ: Thuốc được đào thải qua nước tiểu ở dạng chuyển hóa, 1 % dạng nguyên vẹn. Thời gian bán thải của thuốc khoảng 1,5 đến 2,5 giờ và có thể bị kéo dài trên trẻ sơ sinh, người béo phì, người già, người suy giảm chức năng gan và suy tim.
Công dụng và chỉ định của Midazolam
An thần, gây ngủ khi khi làm thủ thuật y khoa có kèm theo gây tê hoặc không.
Gây mê và duy trì gây mê.
An thần trong đơn vị chăm sóc tăng cường.
Chống chỉ định của Midazolam
Chống chỉ định bệnh nhân có mẫn cảm với Midazolam hoặc Benzodiazepin.
Nhiễm độc rượu có kèm theo các dấu hiệu nặng, sốc, hôn mê.
Glaucom cấp góc rộng.
Suy hô hấp nặng.
Chống chỉ định tiêm vào khoang màng não-tủy hoặc tiêm ngoài màng cứng.
Chống chỉ định dùng cho phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú.
Liều dùng và cách dùng của Midazolam
Liều dùng
Người lớn < 60 tuổi | Người lớn ≥ 60 tuổi hoặc thể trạng chung kém hoặc có bệnh mạn tính | Trẻ em | ||
An thần vẫn thức tỉnh: | Tiêm chậm 2 – 2,5 mg vào tĩnh mạch trong vòng 30 giây. Nếu chưa đạt kết quả mong muốn thì cứ sau 2 phút lại tiêm thêm 0,5 – 1 mg; giới hạn liều thường dùng là từ 2,5 đến 7,5 mg (khoảng 70 microgam/kg). | Tiêm tĩnh mạch ban đầu 0,5 – 1 mg; tổng liều < 3,5 mg. | 6 tháng tuổi đến 5 tuổi | Trẻ 6 – 12 tuổi |
Tiêm tĩnh mạch liều ban đầu: 0,05 – 0,1 mg/kg, tổng liều < 6 mg | Tiêm tĩnh mạch liều ban đầu: 0,025 – 0,05 mg/kg, tổng liều < 10 mg | |||
Nếu dùng đường đặt trực tràng, trẻ > 6 tháng tuổi: 0,3 – 0,5 mg/kg | ||||
Nếu dùng đường tiêm bắp, trẻ từ 1 – 15 tuổi: 0,05 – 0,15 mg/kg. | ||||
Tiền mê | Tiêm tĩnh mạch 1 – 2 mg, nhắc lại nếu cần; tiêm bắp 0,07 – 0,1 mg/kg 30 – 60 phút trước khi mổ; liều thường dùng là 5 mg. | Tiêm tĩnh mạch 0,5mg, điều chỉnh liều chậm nếu cần; tiêm bắp 0,025 – 0,05 mg/kg 30 – 60 phút trước khi mổ; liều thường dùng là 2,5 mg. | Đặt trực tràng: trẻ > 6 tháng tuổi: 0,3 – 0,5 mg/kg | Tiêm bắp, trẻ từ 1 – 15 tuổi: 0,08 – 0,2 mg/kg. |
Khởi mê | Tiêm tĩnh mạch chậm 0,2 – 0,3 mg/kg | 0,1 – 0,2 mg/kg | Trẻ > 7 tuổi: 0,15 mg/kg.
Ở trẻ em nên phối hợp với tiêm bắp Ketamin.Tác dụng xuất hiện sau 2 – 3 phút. |
|
Midazolam kết hợp với các thuốc gây mê hoặc giảm đau khác: | Tiêm tĩnh mạch liều ngắt quãng từ 0,03 – 0,1 mg/kg hoặc truyền liên tục từ 0,03 – 0,1 mg/kg/giờ. | Tiêm tĩnh mạch liều thấp hơn liều khuyến cáo cho người lớn < 60 tuổi. | ||
An thần cho người bệnh đang được chăm sóc tăng cường | Truyền tĩnh mạch, thoạt tiên là truyền 0,03 – 0,3 mg/kg trong 5 phút; sau đó truyền tiếp 0,03 – 0,2 mg/kg/giờ.
Giảm liều (hoặc bỏ qua, không dùng liều ban đầu) trong trường hợp người bệnh bị giảm thể tích tuần hoàn, bị co mạch hoặc bị giảm thân nhiệt. Nếu có dùng thuốc dạng opioid để giảm đau thì nên dùng Midazolam với liều thấp. Tránh ngừng thuốc đột ngột sau khi đã dùng thuốc dài ngày (vẫn chưa xác định được độ an toàn sau 14 ngày). |
Truyền tĩnh mạch trẻ sơ sinh < 32 tuần tuổi thai: 0,03 mg/kg/giờ; trẻ sơ sinh > 32 tuần tuổi thai đến 6 tháng tuổi: 0,06 mg/kg/giờ; trẻ em > 6 tháng tuổi: liều tấn công 0,05 – 0,2 mg/kg, liều duy trì 0,06 – 0,12 mg/kg/giờ. |
Cách dùng
Thuốc có thể dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch, tiêm bắp, uống, đặt vào mũi hoặc trực tràng tùy từng loại bào chế.
Tác dụng không mong muốn của Midazolam
Tác dụng thường thấy là nôn, buồn nôn, thay đổi tần số thở, huyết áp, tần số mạch. Nếu xuất hiện tình trạng bất thường có thể hiệu chỉnh lại liều hoặc sử dụng Flumazenil theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Tuần hoàn: Hạ huyết áp động mạch.
- Khác: Phản ứng tại chỗ bao gồm viêm tắc tĩnh mạch, đau, buồn nôn và nôn sau phẫu thuật, nấc, ngừng thở.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
- Toàn thân: Chóng mặt.
- Tuần hoàn: Mạch nhanh.
- TKTW: Lú lẫn.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
- Toàn thân: Ức chế hô hấp, quá mẫn bao gồm cả phản vệ và nổi mẩn da (mày đay).
- TKTW: Động kinh cơn lớn, run cơ.
- Tâm thần: Hưng cảm, tăng hoạt động, hung hãn.
Tương tác thuốc của Midazolam
Các thuốc ức chế CYP3A4 (như thuốc kháng nấm azol, thuốc ức chế HIV protease, …) | Có thể làm tăng nồng độ Midazolam trong huyết tương, dẫn đến tăng tác dụng và kéo dài tác dụng an thần. |
Các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (như Rifampicin, Carbamazepin, Phenytoin) | Làm giảm nồng độ Midazolam trong huyết tương sau một vài ngày phối hợp. |
Thuốc ức chế TKTW | Midazolam làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế thần kinh trung ương, có thể gây ức chế hô hấp. |
Nước bưởi ép | Midazolam uống cùng với nước bưởi ép làm tăng sinh khả dụng của thuốc. |
Lidocain | Midazolam có thể làm giảm nhẹ tác dụng lidocain. |
Fentanyl | Có thể gây hạ huyết áp nặng, đặc biệt ở trẻ sơ sinh. Cần người có kinh nghiệm theo dõi người bệnh, do Midazolam thường hay được dùng kết hợp với fentanyl hoặc opioid liều thấp. |
Diltiazem hoặc Verapamil | Có thể làm tăng diện tích dưới đường cong của Midazolam (275%) và kéo dài nửa đời thải trừ |
Thận trọng khi sử dụng
Chỉ sử dụng Midazolam trong khi có đầy đủ trang thiết bị hồi sức cấp cứu và phải có sẵn Flumazenil.
Thận trọng với bệnh nhân cao tuổi, suy tim, suy hô hấp, bệnh nhân nhược cơ.
Đối với bệnh nhân có tổn thương thần kinh có thể gặp biến chứng tăng áp lực nội sọ.
Nếu dùng cùng thuốc giảm đau, phải dùng thuốc giảm đau trước để đánh giá tác dụng gây ngủ an toàn của Midazolam trên nền thuốc giảm đau.
Chỉ được ra khỏi viện, phòng khám sau khi tiêm ít nhất 3 giờ và phải có người đi kèm để theo dõi.
Không lái xe, vận hành máy móc sau ít nhất 12 tiếng sau khi sử dụng thuốc.
Không uống rượu sau ít nhất 12 tiếng.
Thuốc có thể gây ra tình trạng phụ thuộc thuốc.
Cách bảo quản
Thuốc tiêm: Được bảo quản ở 15-30 độ C, tránh ánh sáng. Thuốc tiêm có thể ổn định trong tủ đông lạnh 3 ngày sau đó để tan dần ở nhiệt độ phòng.
Dung dịch uống: Tránh ánh sáng và để ở nhiệt độ phòng hoặc từ 15-30 độ C.
Các dạng bào chế phổ biến của Midazolam
Midazolam có trong Danh mục thuốc thiết yếu tân dược ban hành lần thứ VI, năm 2013 và Danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế, năm 2015
Midazolam được bào chế dạng:
Viên nén: 15 mg.
Thuốc tiêm: Ống 5 mg/1 ml; 5 mg/5 ml; 50 mg/10 ml.
Thuốc Midazolam được bán dưới tên thương mại là Dormicum. Ngoài Dormicum ra còn có các sản phẩm nổi tiếng chứa trên thị trường như các sản phẩm như Fulsed; Hospizoll; Hypnovel; Midanium; Paciflam…
Tài liệu tham khảo
- Dược Thư Quốc Gia 2( cập nhật năm 2018), Midazolam, Trang 986. Dược Thư Quốc Gia Việt Nam. Truy cập ngày tháng 4 năm 2023.
- Thejasvi N. Lingamchetty; Seyed Alireza Hosseini; Abdolreza Saadabadi( cập nhật ngày 12 tháng 2 năm 2023), Midazolam, PubMed. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2023