Thông tin về Fexofenadine – thuốc dị ứng không gây buồn ngủ

2
Fexofenadine
Fexofenadine
Đánh giá

Dược lý và cơ chế tác dụng của Fexofenadine

Cơ chế tác dụng của Fexofenadine

Cơ chế tác dụng của Fexofenadine là đối kháng chọn lọc với thụ thể H1 trên bề mặt tế bào ở các hệ cơ quan khác nhau. Nó là thuốc chẹn thụ thể H1 thế hệ thứ hai. Fexofenadine cũng ảnh hưởng đến các chất trung gian gây viêm. Fexofenadine được nghiên cứu không gây tình trạng buồn ngủ như thế hệ đầu do nồng độ hoạt chất vào máu não duy trì mức thấp.

Fexofenadine
​Công thức cấu tạo của Fexofenadine

Trong một nghiên cứu, thuốc kháng histamin thế hệ thứ hai như desloratadine và loratadine thể hiện hoạt tính kháng cholinergic, nhưng fexofenadine không có hoạt tính kháng cholinergic và tính đặc hiệu cao đối với thụ thể H1. Do đó, fexofenadine là một trong những thuốc kháng histamin thế hệ thứ hai ít an thần nhất. [8] Fexofenadine cũng có thể ức chế các cơ chế khác như tế bào mast, histamin ưa bazơ và giải phóng tế bào viêm. [9] Sử dụng fexofenadine trong thời gian dài không gây ra chứng chóng mặt. [10] Kết quả phân tích tổng hợp cho thấy tác dụng kháng histamin của fexofenadine được đo bằng tỷ lệ ức chế phát ban và mẩn ngứa do histamin gây ra cao hơn đáng kể so với giả dược và không khác biệt so với các thuốc kháng histamin thế hệ thứ hai khác.

Dược động học

Hấp thu: Fexofenadine được hấp thu nhanh chóng, đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 1 giờ sau khi uống, sau 1 giờ đối với hỗn dịch uống và 1,5 giờ đối với viên nén. Fexofenadine là thuốc kháng histamin tác dụng kéo dài cho phép dùng một lần mỗi ngày.

Phân bố: 60-70% Fexofenadine gắn với protein huyết tương. Fexofenadine liên kết chủ yếu với albumin và glycoprotein axit alpha-1. Fexofenadine không chiếm thụ thể trong hệ thần kinh trung ương ở liều phù hợp về mặt lâm sàng.

Chuyển hóa: Ở gan. OATP2B1(Polypeptide vận chuyển anion hữu cơ) và P-gp(glycoprotein có tính thấm) đóng vai trò thiết yếu trong chuyển hóa và vận chuyển fexofenadine. P-gp tham gia vào quá trình bài tiết ở ruột và chuyển hóa fexofenadine toàn thân.

Thải trừ: Fexofenadine giảm nửa sau mỗi 14,4 giờ. 80% Fexofenadine thải trừ ở thận.

Công dụng và chỉ định của Fexofenadine

Fexofenadine dùng để khắc phục tình trạng mề đay, viêm mũi dị ứng.

Viêm mũi dị ứng theo mùa được đặc trưng bởi các triệu chứng bao gồm ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi và nghẹt mũi, mặc dù thuốc kháng histamin ít hữu ích hơn đối với các triệu chứng nghẹt mũi. Những triệu chứng này có thể được kích hoạt bởi các chất gây dị ứng theo mùa hoặc lâu năm, bao gồm cỏ, phấn hoa, bụi, vẩy da thú cưng, nấm mốc và các chất khác.

Trong một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, kiểm soát giả dược, so với loratadine, fexofenadine có tính an toàn và hiệu quả tương tự. Tuy nhiên, fexofenadine hoạt động hiệu quả hơn đối với các triệu chứng về mắt và nghẹt mũi.

Như tên của nó, mày đay vô căn mãn tính là một tình trạng mãn tính do thoái hóa tế bào mast tự phát. Các tác nhân gây triệu chứng bao gồm nước, mồ hôi, ánh nắng mặt trời, cảm lạnh hoặc áp lực và có thể bao gồm bệnh da liễu và phát ban mày đay. Thuốc ức chế men chuyển và NSAID cũng có thể gây mày đay mãn tính. Fexofenadine cũng đã được sử dụng để điều trị nổi mề đay do cholinergic.

Chống chỉ định của Fexofenadine

Quá mẫn cảm với fexofenadine hoặc bất kỳ thành phần nào của nó là chống chỉ định thực sự duy nhất đối với việc sử dụng thuốc này. Có rất ít sự tham gia của gan trong quá trình thanh thải thuốc này, vì vậy nó an toàn cho bệnh nhân mắc bệnh lý về gan. Tuy nhiên, cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh thận và như đã lưu ý ở trên, nên tuân thủ liều dùng cho thận.

Không có tương tác đáng kể giữa fexofenadine và việc sử dụng đồng thời với rượu hoặc thức ăn. Tuy nhiên, khả dụng sinh học giảm khi dùng với nước ép bưởi, táo hoặc cam.

Trong các mô hình động vật, fexofenadine đã được chứng minh là gây nhẹ cân và hiện là thuốc loại C trong thai kỳ. Các lựa chọn thay thế để giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng bao gồm loratadin và cetirizine.

Người bị phenylketon niệu khi dùng dạng viên nén phân hủy miệng.

Liều dùng và cách dùng của Fexofenadine

Fexofenadine có thể được sử dụng cho người lớn và trẻ em, mặc dù liều cho trẻ em thấp hơn liều cho người lớn (lên đến 60 mg so với 180 mg đường uống hàng ngày).

Viêm mũi dị ứng theo mùa:

  • Người lớn, trẻ >12 tuổi: 60-180mg/ngày.
  • Trẻ 2-12 tuổi: 30mg/ngày.

Mề đay mạn tính

  • Người lớn, trẻ >12 tuổi: 60-180mg/ngay.
  • Trẻ 2-12 tuổi: 30mg/ngày.
  • Trẻ 6 tháng-2 tuổi: 15mg/ngày.

Thuốc dùng đường uống.

Thuốc nên uống trước bữa ăn.

Tác dụng không mong muốn của Fexofenadine

Các tác dụng phụ được báo cáo trong một phân tích tổng hợp của các nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, kiểm soát giả dược khác so với giả dược như sau:

  • Đau đầu.
  • Chảy máu cam.
  • Khiếu nại đường hô hấp trên bao gồm nhiễm trùng, đau họng, ho và viêm xoang.
  • Phát ban.
  • Hen suyễn.
  • Sự nhiễm trùng.
  • Đau bụng, buồn nôn và tiêu chảy.
  • Giảm bạch cầu.
  • Đau lưng.
  • Yếu đuối.
  • An thần/buồn ngủ.
  • Khô miệng.

Các tác dụng phụ xảy ra thường xuyên nhất là buồn ngủ, mệt mỏi và khô miệng, có thể xảy ra với liều lượng lớn hơn.

Giám sát hậu mãi đã báo cáo các trường hợp hiếm gặp về hội chứng Stevens-Johnson/Hoại tử biểu bì nhiễm độc do fexofenadine gây ra.

Tương tác thuốc của Fexofenadine

Cần lưu ý rằng dùng fexofenadine (bất kể đường dùng nào) với nước ép bưởi, táo hoặc cam sẽ làm giảm sinh khả dụng. Khả dụng sinh học giảm này là do sự ức chế chất vận chuyển P-glycoprotein (P-gp). Bệnh nhân nên được khuyên nên tách uống fexofenadine và bất kỳ loại nước trái cây nào trong ít nhất 4 giờ.

Trà xanh có thể làm giảm khả dụng sinh học của fexofenadine bằng cách ức chế sự hấp thu fexofenadine qua trung gian OATP1A2 ở ruột và làm giảm hiệu quả của fexofenadine.
Betahistine là chất đối kháng thụ thể H3 của histamin, là chất chủ vận yếu của thụ thể H1; do đó có thể làm giảm tiềm năng điều trị của fexofenadine.

Pilolisant là chất đối kháng thụ thể histamine-3 và chất chủ vận đảo ngược được chấp thuận cho chứng ngủ rũ. Nên tránh sử dụng đồng thời các thuốc kháng histamin.

Sử dụng đồng thời apalutamide với cơ chất vận chuyển P-glycoprotein (P-gp), tức là fexofenadine, làm giảm 30% AUC của fexofenadine, điều này có thể dẫn đến mất tác dụng của fexofenadine.

Thận trọng khi sử dụng Fexofenadine

Fexofenadine cẩn trọng trên người có bệnh tim tiềm ẩn và phải theo dõi nghiêm ngặt các chỉ số điện tâm đồ, nguy cơ tim loạn nhịp, nguy cơ QT kéo dài.

Một nghiên cứu ở Việt Nam so sánh fexofenadine và levocetirizine trong điều trị mề đay mãn tính. Nghiên cứu cho thấy liều gấp đôi liều khuyến cáo cho thấy các triệu chứng nổi mề đay được cải thiện mà không làm tăng tác dụng phụ. Các tác dụng phụ phổ biến nhất được ghi nhận là mệt mỏi và buồn ngủ, xảy ra với tỷ lệ như nhau ở những bệnh nhân dùng liều khuyến cáo hơn là liều cao hơn. Nghiên cứu tương tự này đề cập đến một nghiên cứu ở châu Âu trong đó liều lượng được tăng gấp bốn lần và có tác dụng phụ tương tự.

Theo dõi chất lượng cuộc sống bằng cách sử dụng bảng câu hỏi về chất lượng cuộc sống của mề đay mãn tính (CU-Q2oL) và tác động của liệu pháp fexofenadine dẫn đến giảm các triệu chứng nổi mề đay theo thang điểm hoạt động của mề đay (UAS7).

Cách bảo quản Fexofenadine

Fexofenadine chủ yếu là dạng viên uống, viên đặt nên cần để thuốc tránh nắng, để nơi kín, không bị dính ẩm, nhiệt độ cao để giữ được chất lượng. Các hộp thuốc để xa tầm tay trẻ để con không lấy bóc, nghịch.

Giải đáp các thắc mắc về Fexofenadine

Có nên sử dụng Fexofenadine cho trẻ em không?

Fexofenadine được nghiên cứu dùng được cho trẻ nhỏ. Fexofenadine dùng được cho trẻ >6 tháng để điều trị mề đay và trẻ >2 tuổi để điều trị viêm mũi dị ứng. Những trẻ trong độ tuổi được cho phép dùng thuốc sẽ an toàn khi dùng với liều chỉ định. Những trẻ khoogn thuộc đối tượng cho phép không nên dùng để giữ được chất lượng tốt.

Có thai có dùng được Fexofenadine không?

Fexofenadine thường không được kê đơn trong thời kỳ mang thai (loại C dành cho thai kỳ trước đây của FDA) và có thể sử dụng các thuốc kháng histamin khác có nhiều dữ liệu hơn.

Trong một nghiên cứu đoàn hệ quy mô lớn trên toàn quốc, không có mối liên quan nào rõ ràng giữa việc sử dụng fexofenadine trong thời kỳ mang thai và nguy cơ dị tật bẩm sinh hoặc thai chết lưu. Theo ACOG (trường đại học sản phụ khoa Hoa Kỳ) và ACAAI, thuốc kháng histamin thế hệ thứ nhất như chlorpheniramine được ưa chuộng hơn. Nếu bệnh nhân không dung nạp với chlorpheniramine, có thể sử dụng loratadine, desloratadine và cetirizine sau ba tháng đầu.

Fexofenadine có thể làm giảm sản xuất sữa, đặc biệt nếu được sử dụng với pseudoephedrine. Trong khi cho trẻ sơ sinh bú sữa mẹ, hãy theo dõi sự cáu kỉnh và bồn chồn có thể xảy ra.

Các dạng bào chế phổ biến của Fexofenadine

Fexofenadine được bào chế thành nhiều dạng dùng khác nhau như viên nén, viên nang, viên nén tan rã, hỗn dịch.

Dạng viên uống thường sử dụng cho người lớn, những trẻ lớn với hàm lượng:

Viên nén: 30,60,180mg.

Viên nang 30mg.

Viên ra trong miệng: 30mg.

Fexofenadine
Các biệt dược chứa Fexofenadine

Viên nén giải phóng kéo dài: Là sự phối hợp giữa fexofenadin hydroclorid 60mg và pseudoephedrin hydroclorid 120mg giải phóng kéo dài 12 giờ hoặc fexofenadin hydroclorid 180mg và pseudoephedrin hydroclorid 240mg giải phóng kéo dài 24 giờ.

Dạng hỗn dịch thường dùng cho những trẻ nhỏ, người khó nuốt với hàm lượng khoảng 30mg/5ml., 60mg/1ml.

Biệt dược gốc của Fexofenadine là Telfast với hàm lượng Telfast 60mg, Telfast 120mg, Telfast 180mg.

Tài liệu tham khảo

  1. Tác giả Kari L. Craun; Mark P. Schury (Ngày đăng 5 tháng 12 năm 2022). Fexofenadine, Pubmed. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023
  2. Chuyên gia của Mayoclinic (Ngày đăng 1 tháng 1 năm 2023). Fexofenadine (Oral Route), Mayoclinic. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023
  3. Chuyên gia của NHS. Fexofenadine, NHS. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023
LEAVE A REPLY
Please enter your comment!