Thông tin về Celecoxib – thuốc điều trị viêm xương khớp

7
Celecoxib
Celecoxib
Đánh giá

Dược lý của Celecoxib. Celecoxib thuộc nhóm nào?

Celecoxib là một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có tác dụng hạ sốt, giảm đau và chống viêm.

Celecoxib được chỉ định trong nhiều trường hợp khác nhau bao gồm viêm khớp dạng thấp, viêm đau khớp, viêm cột sống dính khớp. Các thử nghiệm cho thấy rằng, celecoxib cũng có thể là một chất đầy hứa hẹn trong việc ngăn ngừa ung thư đồng thời nó cũng đang được sử dụng như một biện pháp bổ trợ để làm giảm số lượng polyp đại trực tràng ở những bệnh nhân mắc đa polyp tuyến gia đình, hội chứng nhạy cảm với ung thư ruột kết di truyền.

Celecoxib
Công thức cấu tạo của Celecoxib

Dược lực học

Tác dụng giảm đau, chống viêm của celecoxib có được là do ức chế sự tổng hợp PG (prostaglandin) gây viêm khác nhau chủ yếu bằng cách ức chế COX-2 (cyclooxygenase 2).
Khi sử dụng ở liều điều trị, celecoxib không gây ức chế COX-1. Các nghiên cứu in vivo cho thấy rằng, celecoxib có ái lực rất thấp với enzyme COX-1 do đó không ảnh hưởng đến các quá trình sinh lý bình thường liên quan đến enzyme này đặc biệt trên dạ dày, ruột và trên tiểu cầu.

Dược động học

Hấp thu

Khi uống lúc đói, celecoxib được đánh giá là có khả năng hấp thu tốt, thời gian thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là khoảng 2 đến 3 giờ sau khi uống. Dạng bào chế cũng có những ảnh hưởng nhất định để sinh khả dụng của thuốc, ví dụ dạng viên nang có sinh khả dụng là khoảng 99%. Khi sử dụng lúc đói, cả nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) của celecoxib gần như tỷ lệ với liều dùng thuốc, với liều cao hơn 200mg, các thông số này tăng ít hơn theo tỷ lệ.

Phân bố

Tỷ lệ celecoxib liên kết với huyết tương không phụ thuộc vào nồng độ thuốc, celecoxib không ưu tiên liên kết với hồng cầu của máu. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy rằng, celecoxib có thể đi qua được hàng rào máu não.

Chuyển hóa

Celecoxib được chuyển hóa chủ yếu bởi enzyme CYP2C9, đây là một loại enzyme chịu trách nhiệm chuyển hóa nhiều loại thuốc khác nhau. Sau khi chuyển hóa sẽ tạo thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính ức chế COX-1 hoặc COX-2. Do đó, ở những bệnh nhân nghi ngờ chuyển hóa kém CYP2C9 nên thận trọng khi bắt đầu điều trị bằng celecoxib.

Thải trừ

Khoảng 1% liều dùng thuốc được bài tiết nguyên dạng qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Nửa đời thải trừ của celecoxib là khoảng 8 đến 12 tiếng và độ thanh thải là khoảng 500 ml/phút.

Ảnh hưởng của thức ăn đến quá trình hấp thu thuốc: Việc sử dụng celecoxib trong bữa ăn có nhiều chất béo có thể làm chậm quá trình hấp thu thuốc và tăng sinh khả dụng của celecoxib lên khoảng 20%.

Dược động học ở nhóm dân số đặc biệt

Người lớn tuổi: Nồng độ đỉnh có thể tăng lên từ 1,5 đến 2 lần. Nồng độ của thuốc thường cao hơn ở những đối tượng có trọng lượng cơ thể thấp do đó người cao tuổi là những người có trọng lượng trung bình thấp hơn so với người trẻ tuổi. Do đó, nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có hiệu quả.

Chủng tộc: Các nghiên cứu cho thấy rằng, diện tích dưới đường cong (AUC) của celecoxib ở những người da đen cao hơn những người da trắng khoảng 40%. Nguyên nhân của phát hiện này vẫn chưa thực sự được hiểu rõ.

Ở những bệnh nhân suy gan trung bình, nồng độ celecoxib thường cao gấp đôi.

Celecoxib điều trị bệnh gì?

Celecoxib được chỉ định với mục đích làm giảm cơn đau cấp tính ở người lớn.

Làm giảm triệu chứng của đau bụng kinh nguyên phát.

Giảm đau trong các trường hợp đau và viêm cấp tính và mãn tính ở bệnh nhân viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp.

Làm giảm các triệu chứng của viêm cột sống dính khớp.

Kiểm soát đau thắt lưng.

​Tác dụng của celecoxib

Chống chỉ định của Celecoxib

Quá mẫn với celecoxib, các thuốc chống viêm NSAID, aspirin.

Người bệnh loét dạ dày tá tràng.

Bệnh nhân suy gan, suy thận.

Bệnh nhân hen suyễn, suy tim vừa tới nặng, phù.

Phụ nữ mang thai.

Phụ nữ cho con bú.

Phối hợp với các thuốc chống viêm khác.

Liều dùng và cách dùng của Celecoxib

Liều dùng Celecoxib

Người lớn

Điều trị triệu chứng của viêm xương khớp (OA): Liều thông thường là 200mg celecoxib một lần hoặc 100mg hai lần mỗi ngày.

Viêm khớp dạng thấp (RA): Liều khuyến cáo là 100mg hoặc 200mg hai lần mỗi ngày.

Viêm cột sống dính khớp (AS): Liều khuyến cáo là celecoxib 100mg hai lần mỗi ngày hoặc celecoxib 200mg một lần mỗi ngày. Trong một số trường hợp cụ thể, bệnh nhân có thể sử dụng tổng liều hàng ngày là 400mg celecoxib.

Kiểm soát cơn đau cấp tính: Liều khuyến cáo là 400mg, sau đó sử dụng 200mg vào ngày đầu tiên điều trị nếu cần. Trong những ngày tiếp theo, có thể sử dụng 200mg nếu cần thiết.

Thống kinh nguyên phát: Liều khởi đầu được khuyến cáo là 400mg, liều bổ sung là 200mg vào ngày đầu tiên nếu cần. Trong những ngày tiếp theo, có thể sử dụng 200mg hai lần mỗi ngày khi cần thiết.

Đau thắt lưng (LBP): Liều thông thường là celecoxib 100mg hai lần mỗi ngày vào buổi sáng hoặc buổi tối sau khi ăn hoặc 200mg một lần mỗi ngày.

Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân lớn tuổi. Tuy nhiên, ở những đối tượng có cân nặng dưới 50kg, nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả để đảm bảo an toàn.

Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ. Giảm một nửa liều ở những bệnh nhân suy gan mức độ trung bình. Chưa có nghiên cứu về việc sử dụng celecoxib ở những bệnh nhân suy gan mức độ nặng.

Đối với những bệnh nhân nghi ngờ chuyển hóa kém CYP2C9 dựa trên kiểu gen hoặc tiền sử thăm khám. Cần giảm một nửa liều khuyến cáo.

Cách dùng Celecoxib

Có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố trên tim mạch.

Tác dụng không mong muốn của Celecoxib

Chảy máu, xuất huyết tiêu hóa có thể xảy ra bất kỳ thời điểm nào, có thể có hoặc không có triệu chứng trong quá trình điều trị bằng celecoxib do đó bác sĩ cần thận trọng khi chỉ định ngay cả khi người bệnh không có các biến chứng trên đường tiêu hóa trước đó.

Đối với những bệnh nhân có nguy cơ cao (nghiện rượu, đang điều trị bằng corticosteroid, hút thuốc,..) cần thận trọng.

Tương tác thuốc của Celecoxib

Celecoxib được chuyển hóa qua CYP2C9 ở gan nên ở những bệnh nhân chuyển hóa kém hoặc nghi ngờ chuyển hóa kém qua CYP2C9 cần thận trọng trong quá trình sử dụng vì có thể làm tăng cao bất thường nồng độ celecoxib trong máu.

Việc sử dụng đồng thời celecoxib với các chất có hoạt tính ức chế CYP2C9 có thể làm tăng nồng độ của celecoxib trong huyết tương. Do đó, cần hiệu chỉnh liều cho phù hợp.

Với những chất gây cảm ứng enzyme CYP2C9 (rifampicin, barbiturat, carbamazepin) có thể làm giảm nồng độ của celecoxib trong huyết tương.

Các nghiên cứu dược động học lâm sàng cho thấy, celecoxib có thể gây tương tác với các thuốc chuyển hóa bởi CYP2D6.

Lithi: Ở người khỏe mạnh, nồng độ lithium trong huyết thanh có thể tăng khoảng 17% khi dùng đồng thời với celecoxib. Do đó, cần phải theo dõi chặt chẽ các đối tượng này hoặc ngừng thuốc trong trường hợp cần thiết.

Thuốc chống tăng huyết áp bao gồm thuốc ức chế men chuyển (ACEI), thuốc đối kháng Angiotensin II, thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta: Cần theo dõi chặt chẽ bì celecoxib có thể làm nặng thêm tình trạng bệnh. Bệnh nhân cũng cần được bù nước đầy đủ và theo dõi chức năng thận thường xuyên.

Cyclosporin: Các NSAID nói chung có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc thận với cyclosporin.
Fluconazole là một chất ức chế chế mạnh CYP2C9 do đó có thể làm tăng nồng độ đỉnh và diện tích dưới đường cong của celecoxib.

Sử dụng 200mg celecoxib hai lần mỗi ngày có thể làm tăng lần lượt 2,6 lần và 1,5 lần nồng độ trong huyết thanh của dextromethorphan và metoprolol.

Thuốc lợi tiểu: Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng, việc sử dụng thuốc lợi tiểu cùng với NSAID có thể làm giảm tác dụng thải natri của furosemid và thiazid ở một số bệnh nhân thông qua quá trình ức chế prostaglandin ở thận.

Thận trọng khi sử dụng Celecoxib

Cần cân nhắc trước khi sử dụng celecoxib cho các đối tượng: Có yếu tố nguy cơ mắc tim mạch, bệnh nhân hút thuốc, đái tháo đường, tăng lipid máu, bệnh nhân mắc bệnh động mạch ngoại vi.

Celecoxib có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố tim mạch nghiêm trọng bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Nguy cơ xảy ra các phản ứng này tăng theo liều lượng và thời gian điều trị. Do đó, để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện các biến cố liên quan đến tim mạch, nên sử dụng liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất cho bệnh nhân.

Celecoxib không ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu do đó không được sử dụng thay thế acid acetylsalicylic để điều trị dự phòng các bệnh thuyên tắc do huyết khối. Không nên ngừng thuốc ức chế kết tập tiểu cầu trong thời gian điều trị bằng celecoxib.

Tương tự như các thuốc chống viêm khác, celecoxib có thể làm khởi phát bệnh tăng huyết áp hoặc làm nặng thêm tình trạng bệnh đã có từ trước, điều này có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố tim mạch. Theo dõi huyết áp chặt chẽ trong quá trình điều trị.

Các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin bao gồm celecoxib có thể gây giữ nước và phù. Ở những bệnh nhân tăng huyết áp từ trước hoặc suy tim sung huyết cần được theo dõi chặt chẽ.

Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân bị tổn thương chức năng tim hoặc phù nề từ trước bao gồm cả những bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc lợi tiểu.

Đã có báo cáo về việc xảy ra phản ứng phụ trên đường tiêu hóa bao gồm thủng, loét hoặc chảy máu trong quá trình điều trị bằng celecoxib. Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân lớn tuổi, đang điều trị bằng aspirin, glucocorticoid, bệnh nhân lớn tuổi, bệnh nhân mắc bệnh tim mạch. Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố trên tiêu hóa bao gồm: Hút thuốc, sử dụng rượu bia, sức khỏe yếu.

Một số lưu ý để giảm thiểu rủi ro xuất hiện biến cố bất lợi trên tiêu hóa:

  • Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất.
  • Không sử dụng nhiều hơn một thuốc chống viêm không steroid cùng một lúc.
  • Chỉ sử dụng khi cân nhắc được lợi ích lớn hơn nguy cơ ở những đối tượng đặc biệt.
  • Theo dõi bệnh nhân thường xuyên trong quá trình điều trị.
  • Nếu nghi ngờ xuất hiện tác dụng phụ nghiêm trọng trên đường tiêu hóa, cần ngừng sử dụng thuốc và đánh giá tình trạng của bệnh nhân.
  • Ở những bệnh nhân đang sử dụng aspirin, cần theo dõi chặt chẽ để giảm thiểu nguy cơ.

Các thuốc chống viêm không steroid có thể gây độc cho thận. Những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm độc thận cao nhất bao gồm: bệnh nhân suy tim, suy giảm chức năng thận, người lớn tuổi, rối loạn chức năng gan cần được theo dõi thận trọng.

Bù nước trong trường hợp bệnh nhân bị mất nước từ trước.

Phản ứng phản vệ có thể xảy ra trong quá trình điều trị. Trong trường hợp xuất hiện tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu này, cần ngừng điều trị bằng celecoxib.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và bà mẹ đang cho con bú

Khả năng sinh sản

Thông qua việc nghiên cứu cơ chế hoạt động của thuốc, việc điều trị bằng NSAID bao gồm cả celecoxib có thể gây kéo dài hoặc ức chế quá trình vỡ nang buồng trứng. Do đó, cần cân nhắc ngừng sử dụng thuốc ở những phụ nữ đang gặp khó khăn trong việc thụ thai hoặc đang trong giai đoạn điều trị vô sinh.

Thời kỳ mang thai

Các nghiên cứu trên phụ nữ mang thai còn hạn chế. Khi nghiên cứu trên động vật thí nghiệm, người ra nhận thấy rằng celecoxib có khả năng gây độc.
Tương tự như các thuốc ức chế tổng hợp PG khác, celecoxib có thể gây trơ tử cung hoặc đóng sớm ống động mạch do đó không khuyến cáo sử dụng thuốc trong 3 tháng cuối thai kỳ.

Việc sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai cần được cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra.

Thời kỳ cho con bú

Các nghiên cứu trên chuột cống đã cho thấy rằng, celecoxib có thể bài tiết qua sữa mẹ với nồng độ tương tự như nồng độ của thuốc trong huyết tương. Nồng độ celecoxib bài tiết vào sữa mẹ tương đối thấp. Tuy nhiên, vẫn cần cân nhắc những phản ứng bất lợi có thể xảy ra với trẻ bú mẹ trong quá trình điều trị.

Cách bảo quản Celecoxib

Celecoxib cần được bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát.

Tránh ẩm mốc.

Để xa tầm với của trẻ.

Thuốc Celecoxib giá bao nhiêu?

Hiện nay, trên thị trường có nhiều dạng bào chế cũng như hàm lượng celecoxib với giá thành khác nhau, quý bạn đọc có thể tham khảo và tìm mua các sản phẩm phù hợp.

Một số sản phẩm có chứa thành phần Celecoxib

Các sản phẩm trên thị trường hiện nay có chứa thành phần Celecoxib chủ yếu được bào chế dưới dạng viên nén bao phim bao gồm các hàm lượng khác nhau dưới tên thương mại như Celebrex 200mg Pfizer,….

Celecoxib
Các biệt dược chứa Celecoxib

Một số nghiên cứu mới về hoạt chất Celecoxib

Khi thực hiện nghiên cứu ngẫu nhiên trên 77 bệnh nhân được sử dụng celecoxib với hàm lượng 100mg hoặc 400mg hai lần mỗi ngày hoặc giả dược trong sáu tháng. Các nhà nghiên cứu đã kết luận rằng, việc sử dụng celecoxib có thể làm giảm đáng kể số lượng polyp đại trực tràng ở những bệnh nhân mắc bệnh đa polyp tuyến có tính chất gia đình.

Các nghiên cứu tiền lâm sàng và lâm sàng đều cho rằng, celecoxib có thể là một tác nhân đầy hứa hẹn trong việc điều trị và phòng ngừa ung thư điển hình là ung thư đại tràng, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư đầu và cổ. Tuy nhiên, vẫn cần nhiều nghiên cứu hơn nữa để nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này.

Tài liệu tham khảo

  1. MIMS. Celecoxib, MIMS. Ngày truy cập: Ngày 14 tháng 04 năm 2023.
  2. PubMed. (Ngày đăng năm 29 tháng 6 năm 2000). The effect of celecoxib, a cyclooxygenase-2 inhibitor, in familial adenomatous polyposis, PubMed. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023.
  3. PubMed. (Ngày đăng năm 2019). Celecoxib in Cancer Therapy and Prevention – Review, PubMed. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023.
LEAVE A REPLY
Please enter your comment!